Đề 4 - Đánh giá tư duy Bách Khoa TSA 2025
Phần thi: Tư duy khoa học/Giải quyết vấn đề (60 phút)
Câu 61
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Phát biểu sau đúng hay sai?
So với bromthymol xanh, phenolphtalein chuyển màu ở độ pH cao hơn.
Đáp án là đúng hay sai
Câu 62
Chất chỉ thị có sự thay đổi màu sắc từ không màu sang màu xanh là
Câu 63
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Mỗi phát biểu sau đúng hay sai
Chất chỉ thị màu là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. |
|
|
So với thymolphthalein, methyl da cam chuyển màu ở độ pH cao hơn. |
|
|
Chất chỉ thị có sự thay đổi màu sắc từ vàng sang tím là alizarin vàng R. |
|
|
Cho biết kem đánh răng có độ pH khoảng 9. Chất chỉ thị phù hợp trong việc xác định độ pH của kem đánh răng là bromthymol xanh. |
|
|
Câu 64
Chất chỉ thị nào sau đây có sự thay đổi màu sắc trong khoảng pH từ 8 đến 10,5?
Câu 65
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Kéo thả ô vào vị trí thích hợp
Cho biết dung dịch cà phê đen có pH
= 5. Chất chỉ thị phù hợp trong việc xác định
độ pH của cà phê đen là
phenol đỏ
bromcresol xanh lục
bromthymol xanh
methyl tím
Câu 66
Khi tăng pH của dung dịch chứa chất chỉ thị bromcresol xanh lục thì dung dịch dần chuyển sang màu
Câu 67
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Chất chỉ thị có sự thay đổi màu sắc từ không màu sang đỏ là (1) .
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 8 đến 14:
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có khoảng 2,1 tỷ người bị thừa cân và béo phì, chiếm trên 30% dân số. Với mức độ gia tăng như hiện tại, vào năm 2030 sẽ có khoảng 50% dân số thế giới bị thừa cân và béo phì. Tuy nhiên, tỷ lệ thừa cân và béo phì ngày càng có xu hướng trẻ hóa, hiện nay có 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị xếp loại béo phì và 340 triệu trẻ vị thành niên trên toàn thế giới bị béo phì. Tại Việt Nam, tình trạng thừa cân và béo phì cũng đang ngày một gia tăng, theo số liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người trưởng thành hiện nay là 6,6%. Thừa cân, béo phì là sự tích tụ mỡ bất thường, vượt quá mức làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Để đánh giá người bị thừa cân, béo phì ngoài việc quan sát hình thể thì phổ biến hơn là phương pháp đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) theo độ tuổi và giới tính. Công thức này chỉ áp dụng cho người trưởng thành (trên 18 tuổi), không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có thể có những thay đổi giữa các quốc gia khác nhau.
Nguyên nhân căn bản của thừa cân, béo phì là do tình trạng mất cân bằng về năng lượng giữa lượng calo đưa vào cơ thể và lượng calo được sử dụng. Các nhà dịch tễ học nhận định rằng xu hướng gia tăng tỉ lệ thừa cân, béo phì trong cộng đồng hiện nay chủ yếu là do gia tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu năng lượng, có hàm lượng chất béo cao cùng với lối sống ít hoạt động thể lực, lười vận động.
Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh không lây nhiễm. Tiêu biểu như các bệnh tim mạch, bao gồm: tăng huyết áp, đột quỵ, xơ vữa và tắc mạch vành, nhồi máu cơ tim; nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và một số bệnh ung thư như ung thư túi mật, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư thận… Nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong càng cao khi chỉ số BMI càng lớn.
Câu 68
Nguyên nhân căn bản của thừa cân, béo phì là
Câu 69
Một người trưởng thành có chỉ số BMI là 23,4 thì người đó
Câu 70
Có bao nhiêu nguyên nhân có thể dẫn tới bệnh thừa cân, béo phì?
(1) Sử dụng nhiều đồ ăn nhanh.
(2) Thường xuyên ăn các món chiên, xào bằng dầu mỡ.
(3) Tích cực vận động, tập luyện thể dục thể thao.
(4) Tình trạng bệnh lý của cơ thể.
(5) Yếu tố di truyền.
Câu 71
Những người thừa cân, béo phì sẽ có chỉ số BMI
Câu 72
Nhiều người béo phì muốn giảm cân đã sử dụng một loại thuốc. Loại thuốc này rất có hiệu quả nhưng cũng rất nguy hiểm vì đã gây tử vong ở một số trường hợp sử dụng. Hãy giải thích tại sao loại thuốc này làm giảm khối lượng cơ thể và có thể gây chết? Biết rằng người ta phát hiện thấy nó làm hỏng màng trong ty thể.
Câu 73
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Một người đàn ông trưởng thành có chiều cao 182cm và cân nặng đo được là 84kg. Chỉ số BMI của người này là (1) . (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất). Chỉ số BMI này thuộc mức phân loại (2) theo bảng 1.
Câu 74
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Một người phụ nữ trưởng thành có chiều cao 160cm thì người này cần nặng tối thiểu (1) kg và tối đa (2) kg để không bị suy dinh dưỡng, cũng như không có nguy cơ thừa cân, béo phì. (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 21:
Khi phân tích chuyển động ném xiên ta thường quan tâm đến hai đặc trưng: tầm xa R (là khoảng cách xa nhất theo phương ngang so với vị trí ban đầu) và độ cao cực đại h (là khoảng cách xa nhất theo phương đứng so với vị trí ban đầu, tại đó vận tốc của vật theo phương y bằng 0) mà vật đạt được.
Hình trên biểu diễn quỹ đạo của một vật ném xiên được ném từ gốc tọa độ với cùng tốc độ ban đầu là 50 m/s nhưng với các góc ném khác nhau.
Câu 75
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Quỹ đạo chuyển động của vật ném xiên là đường parabol là đúng hay sai?
Đáp án là đúng hay sai
Câu 76
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Kéo thả ô vào vị trí thích hợp:
Với góc
ném
Với góc ném
Với góc ném
𝜃 = 15°
𝜃 = 75°
𝜃 = 30°
𝜃 = 45°
Câu 77
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Với góc ném 𝜃 = 75° thì tầm xa của vật là R = (1) (m).
Câu 78
Hãy sắp xếp các góc bắn như trên hình vẽ theo thứ tự thời gian bay từ nhỏ nhất đến lớn nhất.
Câu 79
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Kéo thả ô vào vị trí thích hợp:
Bỏ qua mọi ma sát và lực cản
của môi trường thì khi xét theo phương thẳng
đứng, tốc độ chuyển động
của vật bị ném xiên theo phương hợp
với phương thẳng đứng một
góc 30° là
25
50
Câu 80
Giả sử vận động viên sút một quả bóng bầu dục ba lần theo các quỹ đạo a,b và c như hình vẽ. Quỹ đạo nào tương ứng với thời gian chuyển động trong không khí của quả bóng là lâu nhất nếu bỏ qua mọi lực cản?
Câu 81
Từ một đỉnh tháp cao 12 m so với mặt đất, người ta ném một hòn đá với vận tốc ban đầu có độ 15 m/s, theo phương hợp với phương nằm ngang một góc 450. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy g = 10m/s2. Khi chạm đất, hòn đá có tốc độ gần nhất với giá trị nào dưới đây?
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 22 đến 28:
Bốn lực khí động học cơ bản tác động lên máy bay khi máy bay chuyển động trong không khí là:
- Lực cản của không khí và lực đẩy của động cơ máy bay. Hai lực này đều có phương song song với phương chuyển động của máy bay.
- Trọng lực (lực hút của Trái Đất) là lực có phương thẳng đứng, chiều hướng về phía Trái Đất (chiều từ trên xuống dưới).
- Lực nâng là lực hướng lên tác dụng vuông góc với phương chuyển động của máy bay.
Một nhóm học sinh đã thực hiện ba thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của những tác động vật lí khả năng bay của máy bay giấy. Nhóm học sinh đã sử dụng giấy in để tạo ra một bộ máy bay phi tiêu bằng giấy giống hệt nhau. Sau đó, họ sửa đổi thiết kế của máy bay giấy để nghiên cứu ảnh hưởng của những thay đổi này tới khoảng cách bay của máy bay.
Trong mỗi thí nghiệm, một học sinh ném nhẹ từng chiếc máy bay. Sau đó, học sinh thứ hai đo khoảng cách mà máy bay đã bay được theo phương ngang. Mỗi thí nghiệm được thực hiện ba lần cho mỗi chiếc máy bay.
Thí nghiệm 1
Nhóm học sinh sử dụng ba chiếc máy bay giấy giống hệt nhau. Cánh phẳng của chiếc máy bay đầu tiên được giữ nguyên. Cánh của chiếc máy bay thứ hai được sửa đổi để cong lên theo hình chữ U. Cánh của chiếc máy bay thứ ba được sửa đổi để cong xuống dưới hình chữ U ngược. Kết quả đo của thí nghiệm này được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Dữ liệu theo hình dạng của cánh máy bay |
|
Hình dạng của cánh máy bay |
Khoảng cách bay theo phương ngang (m) |
Thử nghiệm 1 |
|
Cánh phẳng |
9,5 |
Cánh cong lên |
10,2 |
Cánh cong xuống |
9,1 |
Thử nghiệm 2 |
|
Cánh phẳng |
10,4 |
Cánh cong lên |
10,3 |
Cánh cong xuống |
9,9 |
Thử nghiệm 3 |
|
Cánh phẳng |
10,8 |
Cánh cong lên |
10,6 |
Cánh cong xuống |
10,8 |
Thí nghiệm 2
Nhóm học sinh sử dụng ba chiếc máy bay giấy giống hệt nhau. Họ giữ nguyên thiết kế ban đầu của chiếc máy bay đầu tiên. Đầu cánh của chiếc máy bay thứ hai được sửa hơi cong lên phía trên. Đầu cánh của chiếc máy bay thứ ba được sửa hơi cong xuống phía dưới. Kết quả của thí nghiệm 2 được thể hiện ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Dữ liệu hình dạng đầu cánh máy bay |
|
Hình dạng đầu của cánh máy bay |
Khoảng cách bay theo phương ngang (m) |
Thử nghiệm 1 |
|
Đầu cánh phẳng |
10,6 |
Đầu cánh cong lên |
12,4 |
Đầu cánh cong xuống |
3,2 |
Thử nghiệm 2 |
|
Đầu cánh phẳng |
11,1 |
Đầu cánh cong lên |
12,9 |
Đầu cánh cong xuống |
3,5 |
Thử nghiệm 3 |
|
Đầu cánh phẳng |
10,9 |
Đầu cánh cong lên |
12,8 |
Đầu cánh cong xuống |
3,3 |
Thí nghiệm 3
Nhóm học sinh đã sử dụng bốn chiếc máy bay giấy giống hệt nhau. Chiếc máy bay đầu tiên vẫn được giữ nguyên thiết kế ban đầu. Chiếc máy bay thứ hai được đặt hai chiếc kẹo giấy ở hai bên mũi. Chiếc máy bay thứ ba được đặt hai chiếc kẹp giấy ở hai cánh giữa của máy bay. Chiếc máy bay thứ tư được đặt hai chiếc kẹp giấy ở hai bên đuôi của máy bay. Kết quả của thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Dữ liệu vị trí kẹp giấy trên máy bay |
|
Vị trí kẹp giấy |
Khoảng cách bay theo phương ngang (m) |
Thử nghiệm 1 |
|
Không có kẹp giấy |
10,8 |
Kẹp giấy ở bên mũi của máy bay |
9,1 |
Kẹp giấy ở cánh giữa máy bay |
10,6 |
Kẹp giấy ở đuôi máy bay |
6,3 |
Thử nghiệm 2 |
|
Không có kẹp giấy |
10,7 |
Kẹp giấy ở bên mũi của máy bay |
9,4 |
Kẹp giấy ở cánh giữa máy bay |
10,5 |
Kẹp giấy ở đuôi máy bay |
6,2 |
Thử nghiệm 3 |
|
Không có kẹp giấy |
10,8 |
Kẹp giấy ở bên mũi của máy bay |
9,3 |
Kẹp giấy ở cánh giữa máy bay |
10,7 |
Kẹp giấy ở đuôi máy bay |
6,0 |
Câu 82
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Cặp lực khí động học (1) và (2) là cặp lực cùng phương ngược chiều.
Câu 83
Để giữ cho một chiếc máy bay giấy không bị rơi xuống đất thì lực đẩy và lực nâng tác dụng lên máy bay cần thỏa mãn điều kiện nào sau đây?
Câu 84
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Trong Thí nghiệm 2, việc uốn nhẹ đầu cánh xuống dưới có tác dụng làm tăng tác dụng của lực (1) .
Câu 85
Điều kiện nào sau đây là điều kiện đại diện (điều kiện để so sánh) cho các giá trị trong Thí nghiệm 2?
Câu 86
Dựa trên dữ liệu thu được từ ba thí nghiệm, sự kết hợp các đặc điểm nào được cho là sẽ tạo quãng đường bay theo phương ngang của máy bay dài nhất?
Câu 87
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Trọng tâm của một vật là vị trí trung bình theo phân bố khối lượng của vật đó. Trong thí nghiệm (1) học sinh đã làm thay đổi trọng tâm của máy bay giấy.
Câu 88
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Khi một vật, ví dụ như
quả bóng rổ chuyển động trong không khí và
chuyển động này được coi là đủ
nhanh thì độ lớn lực cản D của chất
lưu liên hệ với tốc độ tương
đối v bằng hệ số
cản C xác định bằng thực nghiệm
theo công thức: ,
trong đó trong đó ρ là khối lượng
riêng của không khí và A là tiết diện hiệu
dụng của vật (là diện tích tiết diện
ngang vuông góc với vận tốc v).
Biết rằng quả bóng rổ hình cầu bán kính 12 cm đang rơi trong không khí với tốc độ không đổi v = 20m/s. Khối lượng riêng của không khí là ρ = 1,2 kg/m3 và hệ số cản của quả bóng là 1,2. Độ lớn lực cản của không khí tác dụng lên quả bóng là (1) N. (Làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 29 đến 34:
Các phân tử RNA của tế bào được cấu tạo từ một chuỗi polynucleotide. Ngược lại, các phân tử DNA của tế bào có hai chuỗi polypeptide xoắn quanh một trục tưởng tượng, tạo thành chuỗi xoắn kép. Jame Watson và Francis Crick, làm việc tại Đại học Tổng hợp Cambridge, là những người đầu tiên đề xuất chuỗi xoắn kép như cấu trúc ba chiều của DNA vào năm 1953. Hai khung đường – phosphate định hướng 5’ – 3’ chạy ngược chiều nhau, cách sắp xếp đó được gọi là đối song song, gần giống như hai đường ray luôn tách nhau. Khung đường – phosphate nằm phía ngoài chuỗi xoắn và các base nitrogen được ghép đôi nằm phía trong chuỗi xoắn. Hai chuỗi polynucleotide, hay hai sợi, xoắn lấy nhau nhờ các liên kết hydrogen giữa các base ghép đôi và các tương tác van der Waals giữa các base chồng lên nhau. Hầu hết các phân tử DNA rất dài, với hàng nghìn hoặc thậm chí hàng triệu cặp base kết nối hai chuỗi. Một phân tử DNA xoắn kép chứa rất nhiều gene, mỗi gene là một đoạn phân tử riêng.
Chỉ những base nhất định trong chuỗi xoắn kép bổ sung nhau. Adenine (A) luôn kết đôi với thymine (T), guanine (G) luôn kết đôi với cytosine (C). Nếu chúng ta đọc được trình tự các base dọc theo một sợi của chuỗi xoắn kép thì chúng ta biết được trình tự các base trên sợi kia. Hai sợi của chuỗi xoắn kép bổ sung nhau, mỗi sợi là đối ứng dự báo của sợi kia. Đây là đặc tính giúp DNA sao chép chính xác các gene chịu trách nhiệm cho sự di truyền. Khi chuẩn bị cho tế bào phân chia, mỗi sợi của phân tử DNA làm khuôn để sắp xếp các nucleotide vào sợi bổ trợ mới. Kết quả là tạo ra hai bản sao giống hệt nhau của phân tử DNA sợi kép ban đầu rồi được phân phối vào hai tế bào con. Như vậy, cấu trúc của DNA giải thích cho chức năng truyền đạt thông tin di truyền của nó khi tế bào sinh sản.
Câu 89
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
:
Cấu tạo của một nucleotide gồm có
Câu 90
Các nucleotide trên một mạch đơn của phần tử DNA liên kết với nhau bằng
Câu 91
Nếu một đoạn sợi có trình tự base 5’ – AGGTCCG – 3’ thì nguyên tắc kết đôi base cho chúng ta biết đoạn đối ứng của nó trên sợi kia phải có trình tự
Câu 92
Điểm nào sau đây không phải điểm khác biệt về cấu trúc của RNA và DNA?
Câu 93
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Kéo thả ô vào vị trí thích hợp
Chiều dài của
mRNA
bằng
tương đương
nhỏ hơn
gấp hai lần
lớn hơn
bằng một nửa
Câu 94
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Mỗi phát biểu sau đúng hay sai
Nếu biết được trình tự của các nucleotide trên một mạch của DNA thì sẽ suy ra được trình tự các nucleotide trên mạch còn lại. |
|
|
Có sự bắt cặp bổ sung. A liên kết với T bằng 3 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 2 liên kết hydrogen. |
|
|
Hai mạch trên cùng một phân tử DNA sẽ có số lượng, trình tự sắp xếp các nucleotide tương tự nhau. |
|
|
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 35 đến 41:
Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến khoảng 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.
Peptit được gọi tên bằng cách ghép tên gốc axyl của α-amino axit theo trật tự sắp xếp của chúng trong phân tử, từ phía “đầu N” sang phía “đuôi C”, riêng α-amino axit “đuôi C” được giữ nguyên tên. Chẳng hạn:
Các peptit được chia thành hai loại là oligopeptit và polipeptit. Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit và được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit,... đecapeptit. Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit. Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống: một số peptit là hormon điều hoà nội tiết, một số peptit là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein. Những peptit có phân tử khối nhỏ là những chất kết tinh, tan tốt trong nước, không tan trong ancol tinh khiết. Các peptit có phân tử khối lớn là những chất rắn vô định hình tạo thành dung dịch keo trong nước. Các peptit tồn tại ở dạng ion lưỡng cực, chúng cũng là hợp chất lưỡng tính. Những peptit có khối lượng phân tử lớn có tính chất giống protein, trong tự nhiên thường gặp các peptit đó như: glutation (Glu-Cys-Gly), brađikinin (Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser- Pro-Phe-Arg).
1. Tính axit - bazơ của peptit
Giống như amino axit, peptit là những chất lưỡng tính vì trong phân tử còn có cả nhóm amino và nhóm cacboxyl tự do.
2. Phản ứng thủy phân
a) Phản ứng thủy phân hoàn toàn
Đun nóng các peptit với dung dịch kiềm hoặc dung dịch axit thu được sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp các α-amino axit.
b) Phản ứng thủy phân không hoàn toàn
Nhờ các enzim đặc hiệu, các peptit được thủy phân không hoàn toàn thành những phân tử peptit nhỏ hơn. Enzim aminopeptitđaza xúc tác cho phản ứng thủy phân, thu được amino axit “đầu N” và phân tử peptit nhỏ hơn.
Enzim cacboxipeptitđaza xúc tác cho phản ứng thủy phân peptit thu được amino axit “đuôi C” và phân tử peptit nhỏ hơn.
Một số enzim chỉ phân cắt liên kết peptit xác định. Tripsin chỉ xúc tác cho sự phân cắt liên kết peptit sau gốc lysin và gốc arginin. Chimotripsin xúc tác cho sự phân cắt liên kết peptit sau các gốc phenylalanin, tryptophan, tyrosin, leuxin, axit aspactic và axit glutamic.
3. Phản ứng màu biure
Những peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên đều phản ứng với dung dịch CuSO4 loãng trong môi trường kiềm tạo thành dung dịch phức có màu tím hoặc tím đỏ. Màu là do ion Cu2+ tạo phức với các nhóm peptit. Tripeptit cho màu tím và polipeptit cho màu tím đỏ.
Phản ứng này được gọi là phản ứng màu biure vì nó tương tự như phản ứng của biure H2N – CO – NH – CO – NH2 với Cu2+. Phản ứng màu biure được dùng để phân tích định tính và định lượng peptit hoặc protein.
4. Phản ứng với 2,4-đinitroflorobenzen
Nhóm amino của gốc amino axit “đầu N” phản ứng với 2,4-đinitroflorobenzen thu được dẫn xuất 2,4-đinitrophenyl.
Câu 95
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Phát biểu sau đúng hay sai?
Công thức cấu tạo thu gọn của các amino axit sinh ra khi thuỷ phân hoàn toàn peptit
là:
Đáp án là đúng hay sai
Câu 96
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Mỗi phát biểu sau đúng hay sai
Enzim có tác dụng xúc tác đặc hiệu đối với peptit: mỗi loại enzim chỉ xúc tác cho sự phân cắt một số liên kết peptit nhất định. |
|
|
Thuỷ phân hoàn toàn pentapeptit X ta thu được các amino axit A, B, C, D và E. Thuỷ phân không hoàn toàn X ta thu được các đipeptit BD, CA, DC, AE và tripeptit DCA. Trình tự các gốc amino axit trong phân tử X là: BDCAE. |
|
|
Đipeptit là những hợp chất chứa các α-amino axit, liên kết với nhau bằng 2 liên kết petit. |
|
|
Các peptit đều tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo ra hợp chất có màu tím hoặc đỏ tím. |
|
|
Câu 97
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Điền số thích hợp vào chỗ trống
Số peptit mà trong phân tử chứa 4 gốc amino axit khác nhau là (1) .
Câu 98
Bạn muốn lưu lại câu hỏi?
Kéo thả ô vào vị trí thích hợp
Nhờ các enzim đặc hiệu, các
peptit được thủy phân không hoàn toàn thành những
phân tử peptit nhỏ hơn. Enzim
axit glutamic
Chimotripsin
aminopeptitđaza
lysin
cacboxipeptitđaza
Tripsin
Câu 99
Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol peptit X sinh ra 2 mol glyxin (Gly), 1 mol methionin (Met), 1 mol Lysin, 1 mol phenylalanin (Phe) và 1 mol alanin (Ala). Dùng các phản ứng đặc trưng người ta xác định được amino axit đầu là Met và amino axit đuôi là Phe. Thuỷ phân từng phần X thu được các đipeptit Met – Gly, Ala – Gly, Lys – Ala và Gly – Lys. Trình tự đầy đủ của peptit X là
Câu 100
X và Y lần lượt là tripeptit và tetrapeptit tạo thành từ 1 loại aminoaxit no mạch hở có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Đốt cháy 0,1 mol Y thu được CO2, H2O và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt 0,1 mol X cần bao nhiêu mol O2?
Khi đã kết thúc phần thi, bạn sẽ không quay lại phần thi được nữa. Bạn có chắc chắn muốn KẾT THÚC phần thi này?
Thời gian còn lại: