zalo
Đề VIP thi thử online Tốt nghiệp THPT môn HÓA HỌC năm 2024 - ĐỀ SỐ 5 (Có lời giải chi tiết)
Đề VIP thi thử online Tốt nghiệp THPT môn HÓA HỌC năm 2024 - ĐỀ SỐ 5 (Có lời giải chi tiết)
40 câu
50 phút
Vừa
Phí thi: 20,000đ
Câu 1:

Thuốc aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm non-steroid, có tác dụng giảm đau, hạ sốt. Thuốc aspirin được tổng hợp từ các nguyên liệu là axit salixylic và anhiđrit axetic theo phương trình hóa học sau (hiệu suất phản ứng tính theo axit salixylic là 92%):

o-HO-C6H4-COOH + (CH3CO)2O o-CH3COO-C6H4-COOH + CH3COOH

(Axit salixylic) (Anhiđrit axetic) (Aspirin)

Để sản xuất một lô thuốc aspirin gồm 10 triệu viên nén (mỗi viên chứa 81 mg aspirin) thì khối lượng axit salixylic cần dùng là

Câu 2:

Trong dung dịch, ion nào sau đây oxi hóa được kim loại Cu?

Câu 3:

Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm HCOOCH3 và CH3COOCH3 trong dung dịch NaOH thì thu được sản phẩm hữu cơ gồm

Câu 4:

Triolein là chất béo có trong dầu lạc, dầu vừng, dầu cọ. Công thức của trioelin là

Câu 5:

Từ chất X (C10H10O4, chỉ có một loại nhóm chức) tiến hành các phản ứng (theo đúng tỉ lệ mol):

(1) X + 3NaOH Y + Z + T + H2O. (2) 2Y + H2SO4 2E + Na2SO4.

(3) E + CuO C2H2O3 + Cu + H2O. (4) Z + NaOH P + Na2CO3.

Biết MZ < MY < MT < 120. Cho các phát biểu sau:

(a) 1 mol chất Y có thể phản ứng tối đa với 2 mol brom dung trong dịch.

(b) E là hợp chất hữu cơ đa chức.

(c) Chỉ có duy nhất 1 công thức cấu tạo của X thỏa mãn.

(d) Chất Z không tác dụng được với kim loại Na.

(e) Khí P là một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính.

(f) Dẫn khí CO2 vào dung dịch T sẽ thấy dung dịch bị vẩn đục.

Số phát biểu đúng là

Câu 6:

Chất nào sau đây thuộc loại hợp chất sắt(II)?

Câu 7:

Thủy phân hoàn toàn 51,3 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Khối lượng fructozơ trong dung dịch X là

Câu 8:

X là dẫn xuất chứa nitơ của hiđrocacbon. Ở điều kiện thường, X là chất khí có mùi khai và tan nhiều trong nước. Chất X có thể là

Câu 9:

Kim loại nào sau đây có nhiệt độ nóng chảy cao nhất?

Câu 10:

Để tách lấy lượng phân bón kali người ta thường tách kali clorua khỏi quặng sinvinit, thành phần chính của quặng là natri clorua và kali clorua. Do natri clorua và kali clorua có nhiều tính chất tương tự nhau nên người ta không dùng phương pháp hóa học để tách chúng. Thực tế người ta dựa vào độ tan khác nhau của chúng trong nước theo nhiệt độ để tách hai chất này. Biết rằng độ tan (ký hiệu là S) của một chất ở nhiệt độ xác định là khối lượng chất đó tan trong 100 gam nước để tạo dung dịch bão hòa.

toC

0

10

20

30

40

50

70

90

100

S(NaCl)

35,6

35,7

35,8

36,7

36,9

37,5

37,5

38,5

39,1

S(KCl)

28,5

32,0

34,7

42,8

45,2

48,3

48,3

53,8

56,6

Tiến hành các bước sau:

- Bước 1: Hòa tan một lượng quặng sinvinit được nghiền nhỏ vào 1000 gam nước ở 100oC, lọc bỏ phần rắn không tan thu được dung dịch bão hòa.

- Bước 2: Làm lạnh dung dịch bão hòa đến 0oC (lượng nước không đổi) thấy tách ra m1 gam chất rắn.

- Bước 3: Tiếp tục cho m1 gam chất rắn này vào 100 gam H2O ở 10oC, khuấy đều thì tách ra m2 gam chất rắn không tan.

Cho các nhận định sau:

(a) Giá trị m1 = 316 gam.

(b) Trong chất rắn m2 vẫn còn một lượng nhỏ muối NaCl.

(c) Sau bước 2 chưa tách được hoàn toàn KCl ra khỏi hỗn hợp.

(d) Giá trị m2 = 249 gam.

Số nhận định đúng là