Dễ dàng thanh toán qua mã QR, nhanh chóng, bảo mật
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp (ẤN NÚT NẠP NGAY)
Tặng 5%
Tặng 10%
Tặng 15%
Tặng 20%
Đăng nhập để trải nghiệm đầy đủ tính năng!
Tham gia nhóm hỗ trợ VIP để được các thầy cô chuyên môn cao hỗ trợ học tập tốt hơn. Hãy nâng cấp ngay để không bỏ lỡ cơ hội này!
Lớp 12
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 6. ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI
Trong tự nhiên, hầu hết các kim loại tồn tại ở dạng hợp chất (oxide, muối,...) trong quặng, chỉ một số kim loại kém hoạt động như vàng, bạc, platinum,... được tìm thấy dưới dạng đơn chất
Quặng là những loại đất, đá tồn tại trong tự nhiên có chứa khoáng vật của kim loại hoặc hợp chất kim loại với trữ lượng đủ lớn để có thể khai thác (Hình 20.1). Quặng thường chứa tạp chất. Phương pháp được sử dụng để tách một kim loại nhất định từ quặn của nó phụ thuộc vào tính chất của kim loại và của quặng.
Một số loại quặng kim loại thông dụng được trình bày trong Bảng 20.1.
Bảng 20.1. Một số quặng kim loại thông dụng
Kim loại | Quặng | Thành phần chính |
Al | Bauxite | AI2O3-2H2O |
Zn | Zinc blende | ZnS |
Fe | Hematite | Fe2O3 |
Pyrite | FeS2 | |
Cu | Chalcopyrite | CuFeS2 |
a) Tìm hiểu và nêu trạng thái tự nhiên của một số kim loại. b) Hãy cho biết những kim loại nào tồn tại ở dạng đơn chất trong tự nhiên. c) Hãy tìm hiểu và cho biết một số mỏ quặng kim loại quan trọng ở Việt Nam. | ||||||||||||||||||||
Ví dụ 2. Hoàn thành bảng sau:
|
1. Nguyên tắc:
Nguyên tắc điều chế kim loại là khử ion kim loại thành nguyên tử:
Mn+ + ne M
2. Tách kim loại hoạt động hoá học mạnh - Điện phân nóng chảy:
Những kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al,... được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy các hợp chất của chúng (oxide, muối chloride).
a) Điện phân oxide nóng chảy:
Hãy tìm hiểu quá trình điện phân Al2O3 nóng chảy và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu vai trò của cryolite trong quá trình điện phân.
2. Tại sao sau một thời gian, cần phải thay cực dương của bình điện phân. Viết các phương trình hoá học để giải thích.
b) Điện phân muối chloride nóng chảy:
Để điều chế các kim loại như K, Na, Ca, Mg,... người ta điện phân muối chloride của chủng ở trạng thái nóng chảy.
Ví dụ: Điện phân MgCI2 nóng chảy.
MgCI2 nóng chảy phân li thành các ion Mg2+ và ion Cl–. Cation Mg2+ di chuyển về cực âm (cathode) và anion Cl- di chuyển về cực dương (anode) của bình điện phân.
Ở cathode: Mg2+ + 2e → Mg
Ở anode: 2Cl– → Cl2 + 2e
Phương trình hoá học của phản ứng điện phân: MgCl2(l) Mg(l) + Cl2(g).
3. Tách kim loại hoạt động trung bình, yếu:
a) Phương pháp nhiệt luyện:
• Nguyên tắc: Khử các oxide kim loại ở nhiệt độ cao bằng chất khử như C, CO,...
Những kim loại có độ hoạt động trung bình, yếu như Zn, Fe, Sn, Pb, Cu,... thường được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện.
Ví dụ 1: Tách kẽm từ quặng zinc blende.
Đốt quặng zinc blende: 2ZnS(s) + 3O2(g) 2ZnO(s) + 2SO2(g).
Khử zinc oxide ở nhiệt độ cao bằng than cốc: ZnO(s) + C(s) Zn(g) + CO(g).
Ví dụ 2: Tách sắt từ quặng hematite.
Ở nhiệt độ cao, sắt được tách ra khỏi iron(lll) oxide bởi carbon monoxide:
Fe2O3(s) + 3CO(g) 2Fe(s) + 3CO2 (g)
b) Phương pháp điện phân dung dịch:
Kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu có thể được điều chế bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCI2 để điều chế Cu.
Phương trình hoá học của phản ứng điện phân: CuCl2(aq) Cu(s) + Cl2(g)
Quan sát Hình 20.2 và thực hiện các yêu cầu sau:
Cho biết điện cực nào là điện cực dương, điện cực nào là điện cực âm.
Hãy viết các quá trình xảy ra trên các điện cực và phương trình hoá học của phản ứng điện phân dung dịch CuSO4.
c) Phương pháp thuỷ luyện:
Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hoà tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại, tách phần không tan ra khỏi dung dịch. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng kim loại có tính khử mạnh hơn như Fe, Zn,...
Ví dụ: Dùng Fe để khử ion Cu2+ trong dung dịch muối đồng.
Fe(s) + CuSO4(aq) FeSO4(aq) + Cu(s)
|
Trong công nghiệp, phương pháp thuỷ luyện thường được dùng để điểu chế các kim loại quý như Au, Ag. Ví dụ: Au tồn tại trong tự nhiên dưới dạng đơn chất nhưng quặng vàng thường có hàm lượng vàng thấp. Người ta nghiền quặng, hoà tan chúng vào dung dịch KCN và liên tục sục không khí vào. Vàng bị hoà tan tạo thành phức chất: 4Au(s) + 8KCN(aq) + O2(g) + 2H2O(/)⟶ 4K[Au(CN)2](aq) + 4KOH(aq) Dùng bột kẽm đẩy vàng ra khỏi hợp chất: 2K[Au(CN)2](aq) + Zn(s) ⟶ K2[Zn(CN)4](aq) + 2Au(s) |
a) Hãy cho biết những kim loại nào thường được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy. Giải thích. b) Hãy viết các quá trình xảy ra trên các điện cực và phương trình hoá học của phản ứng khi điện phân nóng chảy muối ăn. | ||||||||
Ví dụ 2. a) Hãy kể tên một số kim loại được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện. b) Trình bày cách tách Cu từ Cu(OH)2 bằng phương pháp nhiệt luyện. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra. | ||||||||
Ví dụ 3. Cho luồng khí CO dư đi qua hỗn hợp X gồm: Al2O3, ZnO, Fe2O3, CuO nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn Y gồm A. Al2O3, ZnO, Fe, Cu. B. Al, Zn, Fe, Cu. C. Al2O3, ZnO, Fe2O3, Cu. D. Al2O3, Zn, Fe, Cu. | ||||||||
Ví dụ 4. Kim loại kẽm được tách từ hợp chất zinc sulfide trong khoáng vật sphalerite. Đốt quặng zinc blende: 2ZnS(s) + 3O2(g) Khử zinc oxide ở nhiệt độ cao bằng than cốc: ZnO(s) + C(s) Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a. Trong phản ứng (1), chất khử là ZnS và chất oxi hóa là O2. b. Trong phản ứng (2), ZnO bị oxi hóa thành Zn. c. Phương pháp sử dụng điều chế kẽm trong quá trình trên là phương pháp nhiệt luyện. d. Sau phản ứng (2), làm nguội, hơi kẽm ngưng tụ thành kẽm lỏng hoặc rắn. | ||||||||
Ví dụ 5. a) Hãy kể tên một số kim loại được điều chế bằng phương pháp thủy luyện. b) Trình bày tách Cu ra khỏi dung dịch CuSO4 bằng phương pháp thủy luyện. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra. | ||||||||
Ví dụ 6. Hãy so sánh phương pháp nhiệt luyện và phương pháp thuỷ luyện. Phương pháp nào thường dùng trong phòng thí nghiệm để tách kim loại? Giải thích. | ||||||||
Ví dụ 7. Có thể điện phân dung dịch muối của bạc để tách kim loại này được không? Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra (nếu có). | ||||||||
Ví dụ 8. Trình bày phương pháp hoá học thích hợp để tách kim loại bạc ra khỏi hỗn hợp kim loại bạc và đồng. Viết phương trình hoá học của các phản ứng. | ||||||||
Ví dụ 9. Đá vôi là loại đá trầm tích bao gồm các khoáng vật calcite và các dạng kết tinh khác nhau của calcium carbonate. Đá vôi (thành phần chính CaCO3) có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Hãy lựa chọn và trình bày phương pháp hoá học thích hợp điều chế calcium từ CaCO3. Viết phương trình hoá học của các phản ứng. | ||||||||
Ví dụ 10. Cho các kim loại Ag, Al, Cu, Fe, Mg, Na, Sn, Zn. Tìm hiểu và sắp xếp các kim loại trên vào ô tương ứng với phương pháp phù hợp để tách chúng ra khỏi hợp chất.
|
Hiện nay, trữ lượng các mỏ quặng kim loại ngày càng cạn kiệt, trong khi nhu cầu sử dụng kim loại ngày càng tăng và lượng phế thải kim loại tạo ra ngày càng nhiều. Do đó, tái chế kim loại là công việc cần thiết, vừa đảm bảo nguồn cung, vừa gia tăng giá trị kinh tế, bảo vệ môi trường và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Quy trình tái chế kim loại thường gồm các giai đoạn: thu gom, phân loại; xử lí sơ bộ; phối trộn phế liệu; nấu chảy; tinh chế; đúc; chế tạo; gia công.
Tái chế nhôm
Nhôm là một trong những kim loại có thể được tái chế hiệu quả nhất, tiết kiệm năng lượng so với sản xuất từ quặng. Giống như hầu hết các kim loại, nhôm có thể được tái chế nhiều lần mà không mất đi các tính chất vốn có của nó. Nhôm tái chế được sử dụng trong các lĩnh vực như xây dựng, sản xuất ô tô, xe máy, xe đạp, thiết bị điện tử,... Hiện nay, khoảng 75% tổng lượng nhôm từng được sản xuất vẫn đang được sử dụng(1).
Tái chế đồng
Đồng cũng có thể được tái chế nhiều lần mà ít bị tiêu hao. Đồng tái chế được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như làm vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, dụng cụ nấu ăn, nhạc cụ, dây dẫn điện,... Tái chế đồng giúp tiết kiệm một lượng lớn năng lượng so với sản xuất kim loại từ quặng. Ước tính khoảng 80% lượng đồng từng được khai thác từ Trái Đất vẫn đang được sử dụng cho đến ngày nay(2).
Tái chế sắt
Sắt là kim loại được tái chế nhiều nhất trên thế giới và có thể tái chế nhiều lần. Tái chế sắt giúp tiết kiệm năng lượng so với sản xuất sắt thép từ quặng sắt, giảm thiểu một số tác động tiêu cực tới môi trường của quá trình khai thác quặng. Phần lớn sắt tái chế được sử dụng để sản xuất thép, sắt thép tái chế được sử dụng trong các lĩnh vực xây dựng, sản xuất ô tô,...
|
Khoảng 70% trọng lượng xe hơi là thép. Quá trình tái chế xe hơi phế liệu cung cấp một lượng rất lớn thép mỗi năm. Việc tái chế thép giúp giảm 80% lượng khí thải CO2 so với sản xuất thép mới từ nguyên liệu thô. Các quy trình tái chế thép cũng giảm 40% mức tiêu thụ nước và ô nhiễm nước xuống 76%. (Nguồn: Yue, K. 2012. Comparative analysis of scrap car recycling management policies. The 7th International Conference on Waste Management and Technology Conference, pages 44 - 50.) |
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai? a. Tái chế là quá trình xử lí để tái sử dụng rác thải hoặc vật liệu không cần thiết (phế liệu) thành vật liệu mới mang lại lợi ích cho đời sống và sản xuất. b. Tái chế kim loại là quá trình thu kim loại từ các phế liệu kim loại. c. Kim loại là vật liệu có thể được tái chế nhiều lần nhưng sẽ làm thay đổi tính chất cũng như làm giảm chất lượng của chúng. Còn phế liệu kim loại là các kim loại, hợp kim có trong thiết bị, máy móc, vật dụng hỏng, cũ, không còn sử dụng được nữa. d. Quy trình tái chế kim loại phổ biến thường gồm các công đoạn theo sơ đồ sau: |
Ví dụ 2. a) Cho biết một số phế liệu có thể dùng để tái chế nhôm. b) Hãy tìm hiểu về quy trình tái chế nhôm thủ công. Nêu và giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm mỗi trường từ quá trình tái chế nhôm thủ công. |
Ví dụ 3. Tìm hiểu về một số làng nghề tái chế kim loại phổ biến Al, Fe, Cu ở Việt Nam. Nêu thực trạng về môi trường tại làng nghề đó. |
Ví dụ 4. Để tái chế nhôm, người ta có thể sử dụng phế liệu kim loại như vỏ của các lon, hộp chứa nước giải khát hay thực phẩm. Phế liệu này còn lẫn các tạp chất là các hợp chất hữu cơ và vô cơ (có trong nhãn, mác in hoặc sơn trên vỏ lon, hộp). Phế liệu được cắt, băm nhỏ rồi cho vào lò nung đến khi chảy lỏng. Phần lớn các tạp chất biến thành xỉ lỏng, nổi lên trên, được vớt ra khỏi lò. Phần còn lại trong lò là nhôm tái chế ở trạng thái nóng chảy. a) Nêu lợi ích của việc cắt, băm nhỏ phế liệu nhôm trước khi nung chảy. b) Theo em, có nên dùng nhôm tái chế theo mô tả trên để chế tạo dụng cụ nhà bếp (xoong, chảo, thau,...), dụng cụ y tế không? Vì sao? |
Ví dụ 5. Tại sao tái chế kim loại lại giúp tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí carbon dioxide? |
Dạng 1: Bài toán CO, H2 khử oxide kim loại
- Phương trình tổng quát:
→
→
- Nhận xét :
+ và
+ Bảo toàn khối lượng có: hay mrắn (sau) = mrắn (trước) – mO pư
+ Để tìm công thức của oxide kim loại (MxOy), ta lập tỉ lệ:
+ Nếu dẫn khí thu được sau phản ứng qua dung dịch Ca(OH)2, Ba(OH)2 thì chỉ có CO2 tác dụng được tạo kết tủa CaCO3, BaCO3.
Ví dụ 1. Khử hoàn toàn 32 gam CuO bằng khí CO dư, thu được m gam kim loại. Giá trị của m là A. 25,6. B. 19,2. C. 6,4. D. 12,8. |
Ví dụ 2. Cho 2,479 lít khí CO (đkc) phản ứng vừa đủ với 10 gam hỗn hợp X gồm CuO và MgO nung nóng. Phần trăm khối lượng của MgO trong X là A. 20%. B. 40%. C. 60%. D. 80%. |
Ví dụ 3. Để khử hoá hoàn toàn 30 gam hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe2O3 bằng khí H2, thu được m gam hỗn hợp kim loại và 4,5 gam H2O. Giá trị của m là A. 28 gam. B. 24 gam. C. 26 gam. D. 22 gam. |
Ví dụ 4. Dẫn a mol khí CO đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2 thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của a là A. 0,05. B. 0,04. C. 0,02. D. 0,01. |
Ví dụ 5. Cho 4,958 lít khí CO (đktc) phản ứng với 8 gam một oxide kim loại của sắt (X), sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được m gam kim loại và hỗn hợp khí có tỉ khối so với H2 là 20. Giá trị của m và công thức của oxide (X) là A. 5,6 và FeO. B. 4,8 và FeO. C. 4,8 và Fe2O3. D. 5,6 và Fe2O3. |
Copyright © 2025 Edupen || All Rights Reserved