Dễ dàng thanh toán qua mã QR, nhanh chóng, bảo mật
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp (ẤN NÚT NẠP NGAY)
Tặng 5%
Tặng 10%
Tặng 15%
Tặng 20%
Đăng nhập để trải nghiệm đầy đủ tính năng!
Tham gia nhóm hỗ trợ VIP để được các thầy cô chuyên môn cao hỗ trợ học tập tốt hơn. Hãy nâng cấp ngay để không bỏ lỡ cơ hội này!
Lớp 12
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 1. ESTER - LIPID
Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia. Thành phần chủ yếu của xà phòng thường là muối sodium của palmitic acid hoặc stearic acid.
Chất giặt rửa tổng hợp là các chất được tổng hợp hóa học, có tác dụng giặt rửa như xà phòng nhưng không phải là muối sodium hoặc potassium của các acid béo. Những chất này thường là muối sodium alkylsulfate hoặc alkylbenzene sulfonate.
Ngoài ra, một số sản phẩm từ thiên nhiên cũng có tác dụng giặt rửa như nước quả bồ kết, quả bồ hòn,… (chất giặt rửa tự nhiên).
Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần:
Phần phân cực (“đầu” ưa nước): là nhóm carboxylate (xà phòng) hoặc nhóm sulfate, sulfonate (chất giặt rửa tổng hợp). Phần này có thể hoà tan được trong nước.
Phần không phân cực (“đuôi” kị nước): là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.
|
Ví dụ 2. Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này. (a) CH3[CH2]14COONa. (b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na. (c) CH3[CH2]11C6H4SO3Na. (d) CH3[CH2]16COOK. |
Ví dụ 3. Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần: phần phân cực (“đầu” ưa nước) và phần không phân cực (“đuôi” kị nước). a. Đối với xà phòng, phần phân cực là nhóm carboxylate còn phần không phân cực là gốc hydrocarbon mạch dài. b. Đối với chất giặt rửa tổng hợp, phần phân cực là nhóm sulfite còn phần không phân cực là gốc hydrocarbon mạch dài. c. Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp có thể hòa tan trong nước là do có phần phân cực (ưa nước). d. Phần kị nước không tan trong nước nhưng tan trong dầu, mỡ. Trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý a), b), c), d) |
Ví dụ 4. Nguyên liệu nào sau đây dùng để điều chế chất giặt rửa tự nhiên? A. Dầu mỏ. B. Mỡ động vật. C. Gỗ. D. Quả bồ kết. |
Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn (Hình b), phân chia vết bản thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài (Hình c), các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi (Hình d).
a. Xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt lớn làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. b. Đầu ưa nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn (Hình b). c. Phân chia vết bẩn thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài (Hình c). d. Các hạt này (hình c) phân tán vào nước và bị rửa trôi (Hình d). Trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý a), b), c), d) |
Ví dụ 2. Để tẩy vết dầu, mỡ bám trên quần áo, sử dụng chất nào sau đây là phù hợp nhất? A. Nước cất. B. Dung dịch sodium hydroxide. C. Dung dịch nước Javel. D. Dung dịch xà phòng. |
1. Phương pháp sản xuất xà phòng:
Xà phòng được sản xuất bằng cách đun chất béo với dung dịch NaOH đặc hoặc KOH đặc.
Viết gọn lại: C3H5(OCOC17H35)3 +3 NaOH C3H5(OH)3 + 3C17H35COONa
Các muối của acid béo tách ra được đem trộn với chất diệt khuẩn, chất tạo hương,… rồi ép thành bánh với nhiều hình dạng khác nhau.
Xà phòng còn được sản xuất từ dầu mỏ theo sơ đồ sau:
2. Phương pháp sản xuất chất giặt rửa tổng hợp:
Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ theo sơ đồ sau:
Muối sulfonate hoặc muối sulfate được trộn với một số chất phụ gia khác nhau để tọa thành chất giặt rửa tổng hợp.
|
Ví dụ 2. Cho các hóa chất sau: formic acid, tripalmitin, sodium hydroxide, sulfuric acid, sodium chloride, glycerol. Có bao nhiêu hóa chất trong dãy chất trên được sử dụng trong quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa? |
Ví dụ 3. Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa theo các bước sau: Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 2 gam mỡ lợn và 4 mL dung dịch NaOH 40%. Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 10 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 30 mL dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ. Để nguội hỗn hợp. a. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên trên. b. Nếu thay thế mỡ lợn bằng dầu dừa thì hiện tượng vẫn không đổi. c. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa để làm tăng tốc độ cho phản ứng xà phòng hóa. d. Phần chất lỏng sau khi tách hết xà phòng hòa tan được Cu(OH)2 thành dung dịch màu xanh lam. Trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý a), b), c), d) |
Ví dụ 4. Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nào sau đây? A. Tinh bột. B. Quả bồ hòn. C. Dầu mỏ. D. Chất béo. |
Xà phòng được sử dụng để tắm, rửa tay,… Chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng để giặt quần áo, rửa chén bát, rửa tay, lau sàn,…
Hiện nay chặt giặt rửa tổng hợp được sử dụng phổ biến là do: chất giặt rửa dễ hòa tan trong nước hơn xà phòng; có thể sử dụng chất giặt rửa tổng hợp với cả nước cứng và môi trường acid, ngược lại xà phòng kém tác dụng trong môi trường này.
Tuy nhiên, nhược điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng là một số chất giặt rửa tổng hợp khó bị phân huỷ sinh học nên kém thân thiện với môi trường.
|
Ví dụ 2. Có hai ống nghiệm được đánh số (1) và (2). Ống nghiệm (1) chứa 3 mL nước cất và 3 giọt dung dịch calcium chloride bão hoà. Ống nghiệm (2) chứa 3 mL nước xà phòng và 3 giọt dung dịch calcium chloride bão hoà. Lắc đều các ống nghiệm. a. Sau thí nghiệm quan sát thấy ống nghiệm (1) trong suốt, ống nghiệm (2) xuất hiện vẩn đục màu trắng. b. Ống nghiệm (2) vẫn đục do phần ưa nước kết hợp với ion chloride tạo kết tủa. c. Nếu thay nước xà phòng bằng chất giặt rửa tổng hợp thì hiện tượng vẫn xảy ra tương tự. d. Ưu điểm của chất giặt rửa so với xà phòng là dùng được trong nước cứng. Trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý a), b), c), d) |
Dạng 1: Phản ứng xà phòng hóa
Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia. Thành phần chủ yếu của xà phòng thường là muối sodium của palmitic acid hoặc stearic acid.
Ví dụ 1. Lượng NaOH cần dùng trong một thí nghiệm điều chế xà phòng là 40 gam. Nếu thay NaOH bằng KOH thì khối lượng KOH cần dùng là bao nhiêu gam? |
Ví dụ 2. Cần bao nhiêu tấn chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng sodium stearate? (Kết quả làm tròn đến hàng phần trăm) |
Ví dụ 3. Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearin, 30% tripalmitin và 50% triolein (về khối lượng). Tính khối lượng muối (kg) thu được khi xà phòng hóa 100 kg mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%. (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị) |
Ví dụ 4. Thành phần chủ yếu của xà phòng thường là muối sodium của palmitic acid hoặc stearic acid. Ngoài ra, trong xà phòng còn có chất độn (làm tăng độ cứng để đúc thành bánh), chất tẩy màu, chất diệt khuẩn và chất tạo hương,…Từ 0,6 tấn chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được m tấn xà phòng chứa 72% khối lượng sodium stearate. Từ m tấn xà phòng đó có thể sản xuất ra được bao nhiêu bánh xà phòng, biết rằng mỗi bánh xà phòng có khối lượng tịnh 90 gam và giả sử hiệu suất toàn bộ quá trình là 100%. |
Dạng 2: Chỉ số acid và chỉ số xà phòng hóa
Chỉ số acid của chất béo là số miligam KOH dùng để trung hòa lượng acid tự do trong 1 gam chất béo.
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
Chỉ số xà phòng của chất béo là số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglyceride và trung hòa acid béo tự do trong 1 gam chất béo.
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
(RCOO)3C3H5 + 3KOH 3RCOOK + C3H5(OH)3
Ví dụ 1. Chỉ số acid của chất béo là số miligam KOH dùng để trung hòa lượng acid tự do trong 1 gam chất béo. Để trung hòa lượng acid béo tự do có trong 14 gam một mẩu chất béo cần 15 mL dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số acid của mẩu chất béo trên là bao nhiêu? |
Ví dụ 2. Chỉ số xà phòng của chất béo là số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglyceride và trung hòa acid béo tự do trong 1 gam chất béo. Một mẫu chất béo (Y) gồm glyceryl tristearate và một lượng nhỏ stearic acid có chỉ số acid bằng 7. Chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo (Y) là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị) |
Ví dụ 3. Chỉ số acid của chất béo là số miligam KOH cần dùng để trung hòa acid béo tự do có trong 1 gam chất béo. Chỉ số xà phòng hóa là tổng số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglyceride và trung hòa acid béo tự do trong 1 gam chất béo. Chất béo E gồm triglyceride X và acid béo Y có chỉ số xà phòng hóa là 191,61 và chỉ số acid là 6,18. Khi xà phòng hóa hoàn toàn E bằng dung dịch KOH, thu được dung dịch chỉ chứa một muối. Khối lượng của Y trong 9,06 gam E là m miligam. Giá trị của m là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị). |
SGK Hóa 12: Kết nối tri thức với cuộc sống |
Copyright © 2025 Edupen || All Rights Reserved