Dễ dàng thanh toán qua mã QR, nhanh chóng, bảo mật
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp (ẤN NÚT NẠP NGAY)
Tặng 5%
Tặng 10%
Tặng 15%
Tặng 20%
Đăng nhập để trải nghiệm đầy đủ tính năng!
Tham gia nhóm hỗ trợ VIP để được các thầy cô chuyên môn cao hỗ trợ học tập tốt hơn. Hãy nâng cấp ngay để không bỏ lỡ cơ hội này!
Lớp 12
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 6. ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Ở điều kiện thường, các kim loại đều có tính dẻo, dẫn diện, dẫn nhiệt và có ánh kim.
1. Tính dẻo:
Kim loại có tính dẻo: dễ rèn, dễ rát mỏng và dễ kéo sợi. Tính chất này khác với phi kim và các hợp chất ion.
Khi thanh kim loại chịu được lực tác động (rèn, cán, kéo….) các ion dương kim loại trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau mà không tách rời nhau. Đó là do các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại chuyển động, liên kết các ion dương kim loại với nhau (hình 19.1)
Những kim loại có tính dẻo cao là Au, Ag, Al, Cu, Sn….. Người ta có thể dát được những lá vàng mỏng tới khoảng 8nm.
Nhờ có tính dẻo mà kim loại có thể được uốn cong, ép khuôn thành nhiều hình dạng hay kích thước khác nhau.
2. Tính dẫn điện:
Tất cả các kim loại đều có tính dẫn điện. Khi một hiệu điện thế được áp vào thanh kim loại, các electron tự do trong mạng tinh thể sẽ di chuyển từ phía cực âm về phía cực dương (Hình 19.2). Hệ quả là thanh kim loại trở thành vật dẫn điện.
Bạc (Ag) là kim loại dẫn điện tốt nhất, tiếp sau bạc là đồng (Cu), vàng (Au) và nhôm (Al),….Tuy nhiên, nhôm và đồng thường được sử dụng làm dây dẫn điện hơn.
3. Tính dẫn nhiệt:
Tính dẫn nhiệt của các kim loại cũng được giải thích bằng sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể. Khi đốt nóng một đầu của thanh kim loại thì động năng của electron trong vùng đó tăng lên. Các electron này truyền động năng của chúng cho các ion dương ở các nút mạng và các electron khác trong toàn thanh kim loại thông qua va chạm, làm cho nhiệt được lan truyền trong toàn bộ thanh kim loại.
Các kim loại dẫn điện tốt thường dẫn nhiệt tốt. Do tính dẫn nhiệt tốt các kim loại hoặc hợp kim được sử dụng làm các dụng cụ nấu ăn như xoong, nồi, chảo….
4. Tính ánh kim:
Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được. Do đó, kim loại có vẻ sáng lấp lánh, gọi là “ánh kim”.
Trên thực thế, khi nhìn vào nhiều kim loại không thấy ánh kim vì chúng thường bị bao phủ bởi một lớp oxide, ví dụ như sắt thường có gỉ sắt, nhôm bị phủ bởi lớp aluminium oxide,…
A. Tính dẻo. B. Tính dẫn điện. C. Tính cứng. D. Ánh kim. |
Ví dụ 2. a) Vì sao kim loại có tính dẻo? b) Hãy cho biết hiện tượng xảy ra khi tác dụng một lực cơ học đủ mạnh lên tấm kim loại. Giải thích. c) Nhờ tính chất vật lí nào mà ta có thể uốn cong được kim loại? Dây kim loại được uốn cong |
Ví dụ 3. a) Hãy nêu sự khác biệt giữa liên kết kim loại và liên kết cộng hoá trị. b) Vì sao kim loại có tính dẫn điện, trong khi hầu hết các phi kim không dẫn điện? c) Cho biết kim loại nào có khả năng dẫn điện tốt nhất. |
Ví dụ 4. Vì sao kim loại có tính dẫn nhiệt tốt? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính dẫn nhiệt của chúng. |
Ví dụ 5. Vì sao kim loại có tính ánh kim? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính ánh kim của chúng. |
Ví dụ 6. Dưới đây là mô hình mô tả tính chất nào của kim loại? Giải thích. |
Ví dụ 7. a) Dựa vào những tính chất vật lí nào mà vàng được sử dụng làm đồ trang sức? b) Tại sao lõi dây điện thường được làm từ kim loại đồng? |
Ví dụ 8. Giải thích vì sao các kim loại đều có tính chất vật lí chung là dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo và có ánh kim. |
5. Một số tính chất vật lí khác của kim loại:
a) Khối lượng riêng:
Khối lượng riêng của các kim loại rất khác nhau. Kim loại nhẹ nhất là lithium (D = 0,534 g/cm3), kim loại nặng nhất là osmium (D = 22,6 g/cm3). Kim loại có D < 5 g/cm3 được gọi là kim loại nhẹ, những kim loại có D ≥ 5 g/cm3, được gọi là kim loại nặng.
b) Nhiệt độ nóng chảy:
Nhiệt độ nóng chảy của các kim loại biến đổi trong khoảng rộng: Có kim loại nóng chảy ở nhiệt độ rất cao, nhưng tungsten (vonfram, W) nóng chảy ở 3410 oC; kim loại duy nhất ở trạng thái lỏng trong điều kiện thường là thuỷ ngân (nhiệt độ nóng chảy là = 39 oC).
c) Tính cứng:
Các kim loại có độ cứng rất khác nhau. Kim loại cứng nhất là chromium, có thể cắt được kính, các kim loại mềm nhất là kim loại kiềm như potassium, rubidium, sodium và caesium, chúng có thể được cắt dễ dàng bằng dao.
| |||||||||||||||||||||
Ví dụ 2. Kim loại nào sau đây nặng nhất (khối lượng riêng lớn nhất) trong tất cả các kim loại? A. Pb. B. Au. C. Ag. D. Os. | |||||||||||||||||||||
Ví dụ 3. a) Khi tàu thuyền neo đậu, mỏ neo của chúng sẽ được thả xuống đáy sông. Kim loại nặng hay kim loại nhẹ sẽ được dùng để chế tạo mỏ neo? Giải thích. b) Vì sao người ta thường buộc một mẩu chì vào dây của cần câu? Vì sao không dùng mẩu nhôm có giá thành thấp hơn thay cho mẩu chì? | |||||||||||||||||||||
Ví dụ 4. Dây chảy là một chi tiết trong cầu chì có tác dụng ngắt dòng điện khỏi thiết bị, bảo vệ thiết bị khi xảy ra sự cố làm tăng nhiệt độ. Khi dây chảy (thường làm bằng chì) trong cầu chì bị đứt, có nên dùng đoạn dây đồng hoặc thép (thành phần chính là sắt) để làm dây chảy thay thế không? Giải thích. | |||||||||||||||||||||
Ví dụ 5. Hãy giải thích: a) Tại sao tungsten (W) được dùng để làm dây tóc bóng đèn? b) Tại sao đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng dây điện cao thế thường được làm bằng nhôm mà không làm bằng đồng? Cho biết khối lượng riêng của đồng là 8,96 g/cm3, của nhôm là 2,70 g/cm3. |
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Các nguyên tử kim loại dễ nhường electron hoá trị: M → Mn+ + ne
Trong đó: M là kí hiệu của kim loại
Như vậy, tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử.
1. Tác dụng với phi kim:
Hầu hết các kim loại điều phản ứng với các phi kim điển hình.
a) Tác dụng với oxygen:
Hầu hết các kim loại (trừ vàng, bạc, platium,…) đều tác dụng với oxygen tạo thành oxide.
Ví dụ: Khi đốt nóng, bột nhôm cháy mạnh trong không khí tạo thành aluminium oxide:
4Al(s) + 3O2(g) 2Al2O3(s)
b) Tác dụng với chlorine:
Hầu hết các kim loại đều tác dụng với khí chlorine khi đun nóng, thu được muối chloride tương ứng
Ví dụ: Dây sắt nóng đỏ cháy mạnh trong khí chlorine tạo ra khói màu nâu có chứa iron (III) chloride:
2Fe(s) + 3Cl2(g) 2FeCl3(s)
c) Tác dụng với lưu huỳnh (sulfur):
Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh khi đun nóng (trừ thuỷ ngân phản ứng ngay ở nhiệt độ thường)
Ví dụ: Fe(s) + S(s) FeS(s)
Hg(l) + S(s) HgS(s)
2: Tác dụng với nước:
Hầu hết các kim loại nhóm IA, IIA có tính khử mạnh, tác dụng với nước ở nhiệt độ thường giải phóng khí H2
Ví dụ: 2Na(s) + 2H2O(l) 2NaOH(aq) + H2(g)
Những kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn –0,414V có thể đẩy được hydrogen ra khỏi nước.
2. Tác dụng với acid:
a) Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng:
Ở điều kiện chuẩn, những kim loại có có thể tác dụng với các dung dịch acid (như HCl, H2SO4) tạo thành H2.
Ví dụ: Sắt phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng theo phương trình hoá học
Fe(s) + H2SO4(aq) FeSO4(aq) + H2(g)
a) Với dung dịch H2SO4 đặc:
Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au ) khử được S+6 (trong H2SO4 đặc) xuống số oxi hoá thấp hơn.
Ví dụ: Cu(s) + H2SO4(đặc) CuSO4(aq) + SO2(g) + H2O(l)
Chú ý: HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr,…
4. Tác dụng với muối:
Kim loại hoạt động mạnh hơn có thể đẩy kim loại hoạt động yếu hơn ra khỏi dung dịch muối của nó.
Ví dụ: Cu(s) + AgNO3(aq) Cu(NO3)2(aq) + 2Ag(s)
Chuẩn bị: Hoá chất: dây magnesium (Mg), bột nhôm, lưu huỳnh bột. Dụng cụ: kẹp sắt, ống nghiệm chịu nhiệt, đũa thuỷ tinh, đèn cồn. Tiến hành: 1. Magnesium tác dụng với oxygen: Dùng kẹp sắt kẹp một mẫu Magnesium (Mg) và đốt trên ngọn lửa đèn cồn. 2. Nhôm tác dụng với lưu huỳnh: Trộn đều bột nhôm và bột lưu huỳnh theo tỉ lệ khối lượng tương ứng khoảng 1 : 2. Lấy một thìa thuỷ tinh (khoảng 0,3g) hỗn hợp vào ống nghiệm khô chịu nhiệt. Hơ nóng đều ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó đun tập trung vào phần ống nghiệm chứa hỗn hợp. Thực hiện yêu cầu sau: Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. |
Ví dụ 2. a) Khi tác dụng với phi kim, kim loại thể hiện tính chất hoá học gì? b) Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa kim loại zinc (Zn) với mỗi chất sau: oxygen, sulfur va chlorine. |
Ví dụ 3. Thuỷ ngân (Hg) là chất lỏng ở điều kiện thường. dễ bay hơi và hơi thuỷ ngân rất độc. Khi nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ, để tránh thuỷ ngân phân lần ra môi trường xung quanh, người ta gom thuỷ ngắn lại rồi trộn với chất nào sau đây (ở dạng bột)? A. Carbon (C). B. Magnesium (Mg). C. Iron (Fe). D. Sulfur (S). |
Ví dụ 4. a) Dựa vào thế điện cực chuẩn, hãy cho biết kim loại nào có khả năng phản ứng được với nước ở điều kiện thường giải phóng khí H2. b) Hãy cho biết kim loại nào trong các kim loại sau: Li, Ba, Ca, Na, K, Mg, Al, Zn, Cr, Fe, Cu, Ag có thể phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường giải phóng khí hydrogen. |
Ví dụ 5. Thí nghiệm: Kim loại tác dụng với dung dịch acid loãng Chuẩn bị: Hoá chất: dung dịch H2SO4 10%, kẽm hạt Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ. Tiến hành: Cho vài hạt kẽm vào ống nghiệm. Thêm tiếp khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 10% Thực hiện yêu cầu sau: Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học. |
Ví dụ 6. Các kim loại từ Cu đến Au trong dãy điện hoá không đẩy được H2 ra khỏi dung dịch của các acid như HCl, H2SO4 loãng. Hãy dựa vào thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá – khử tương ứng để giải thích. |
Ví dụ 7. Thực hiện hai thí nghiệm sau: Thí nghiệm 1: Cho một mẩu đồng vào ống nghiệm (1) và một mẩu sắt vào ống nghiệm (2). Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 0,5 M. Thí nghiệm 2: Cho một mẩu đồng vào ống nghiệm (3). Cho vào ống nghiệm khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 98%. Dùng bông tẩm dung dịch NaOH đậy trên miệng ống nghiệm rồi đun nóng nhẹ ống nghiệm (3) trên ngọn lửa đèn cồn. Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học. |
Ví dụ 8. Có thể dùng dung dịch sulfuric acid đặc để phân biệt đoạn dây bạc và đoạn dây platinum được không? Vì sao? |
Ví dụ 9. Dây kim loại nào sau đây đều không tan trong dung dịch HNO3 đặc, nguội hoặc dung dịch H2SO4 đặc, nguội? A. Cu, Mg, Fe. B. Au, Cu, Ag. C. Al, Mg. Fe. D. Au, Cr, Al. |
Ví dụ 10. Thí nghiệm: Kim loại tác dụng với dung dịch muối Chuẩn bị: Hoá chất: đinh sắt mới (đã rửa sạch lớp dầu mỡ), dung dịch CuSO4 1M. Dụng cụ: cốc thuỷ tinh, kẹp sắt. Tiến hành: Cho đinh sắt vào cốc. Thêm tiếp 2 - 3mL dung dịch CuSO4 1M. Sau 5phút dùng kẹp lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch. Thực hiện yêu cầu sau: Mô tả hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hoá học. |
Ví dụ 11. Cho đinh sắt đã được đánh sạch bề mặt vào dung dịch của một trong các muối sau (có nồng độ 1 M): aluminium chloride, zinc nitrate, copper(II) sulfate, lead(II) nitrate. a) Trường hợp nào có phản ứng tạo thành kim loại? Nêu vai trò của mỗi chất tham gia phản ứng. b) Viết các phương trình hoá học của phản ứng ở dạng ion thu gọn. |
Ví dụ 12. Dựa vào giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá - khử liên quan. hãy cho biết trường hợp nào sau đây không có phản ứng hoá học xảy ra ở điều kiện chuẩn. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra. (a) Cho kẽm (zinc) vào dung dịch tin(II) sulfate. (b) Cho sắt (iron) vào dung dịch magnesium nitrate. (c) Cho chì (lead) vào dung dịch hydrochloric acid. (d) Cho chì vào dung dịch zinc chloride. (e) Cho đồng (copper) vào nước. |
Ví dụ 13. Để làm tinh khiết bột đồng có lẫn các kim loại thiếc, kẽm người ta có thể ngâm hỗn hợp trên vào lượng dư dung dịch Cu(NO3)2. Giải thích và viết phương trình hoá học xảy ra (nếu có) |
Ví dụ 14. Hãy giới thiệu phương pháp để làm sạch kim loại sắt có lẫn tạp chất nhôm. Giải thích phương pháp được lựa chọn, viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra (nếu có). |
Ví dụ 15. Mỗi phát biểu nào sau đây về tính chất hóa học của kim loại là đúng hay sai? a. Kim loại iron cháy trong khí oxygen tạo hợp chất iron (III) oxide. b. Kim loại aluminium có thể tan trong dung dịch kiềm. c. Nhúng thanh Zn vào dung dịch CuSO4 thì khối lượng thanh Zn tăng. d. Kim loại Fe, Cu, Ag đều không tan trong dung dịch H2SO4 đặc, nguội. |
Ví dụ 16. Cho hỗn hợp gồm Fe và Mg vào dung dịch AgNO3, khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X chứa hai muối và chất rắn Y gồm hai kim loại. Hai muối trong X là A. Mg(NO3)2 và Fe(NO3)2. B. Fe(NO3)2 và AgNO3. C. Fe(NO3)3 và Mg(NO3)2. D. AgNO3 và Mg(NO3)2. |
Ví dụ 17. Cho Mg vào dung dịch hỗn hợp FeCl3 và CuCl2, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X chứa 3 cation kim loại và chất rắn Y. Kim loại có trong Y là A. Fe và Cu. B. Cu. C. Fe. D. Fe, Cu và Mg. |
Dạng 1: Bài toán kim loại tác dụng với phi kim
∙ Kim loại tác dụng với oxygen:
- Hầu hết các kim loại đều tác dụng với oxygen (trừ Pt, Au).
- Phương trình
* Lưu ý: 3Fe + 2O2 Fe3O4
* Mở rộng: Đem lượng chất rắn sau phản thu được cho tác dụng với axit loại I (H+):
- Bản chất phản ứng:
- Ta có: và mmuối = mkim loại + manion gốc acid
∙ Kim loại tác dụng với chlorine:
- Hầu hết các kim loại đều tác dụng với khí chlorine và bị oxi hóa lên số oxi hóa cao nhất.
- Phương trình
∙ Phương pháp:
- Bảo toàn khối lượng: mkim loại + mphi kim = mrắn
- Bảo toàn elctron: ne nhường = ne nhận = hoặc
Ví dụ 2. Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam Al trong khí O2 lấy dư, thu được m gam Al2O3. Giá trị của m là A. 5,1. B. 10,2. C. 15,3. D. 20,4. |
Ví dụ 1. Đốt cháy hoàn toàn m gam Fe trong khí Cl2 dư, thu được 6,5 gam FeCl3. Giá trị của m là A. 2,24. B. 1,12. C. 2,80. D. 0,56. |
Ví dụ 3. Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hoá trị hai không đổi trong hợp chất) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23,0 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 6,1975 lít (ở đkc). Kim loại M là A. Mg. B. Be. C. Cu. D. Ca. |
Ví dụ 4. Cho 0,35 mol hỗn hợp gồm Cl2 và O2 phản ứng vừa đủ với 11,1 gam hỗn hợp Y gồm Mg và Al, thu được 30,1 gam hỗn hợp Z. Phần trăm khối lượng của Al trong Y là A. 75,68%. B. 24,32%. C. 51,35%. D. 48,65%. |
Dạng 2: Bài toán kim loại tác dụng với acid loại I
∙ Kim loại phải đứng trước H trong dãy điện hoá.
2M + 2nH+ → 2Mn+ + nH2
∙ Kim loại tác dụng với dung dịch HCl loãng:
- Phương trình ion-electron:
- Nhận xét: và
∙ Kim loại tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng:
- Phương trình ion-electron:
- Nhận xét và
Ví dụ 1. Cho hỗn hợp gồm 5,6 gam Fe và 6,4 gam Cu vào dung dịch H2SO4 loãng, dư. Phản ứng xong, thu được V lít (ở đkc) khí H2. Giá trị của V là A. 4,9580. B. 1,2395. C. 3,7185. D. 2,4790. |
Ví dụ 2. Cho 15,4 gam hỗn hợp Mg và Zn phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được 7,437 lít khí H2 (ở đkc) và dung dịch X chứa m gam muối. Giá trị của m là A. 26,05. B. 26,35. C. 36,70. D. 37,30. |
Ví dụ 3. Cho 2,52 gam kim loại M tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ, sau phản ứng thu được 6,84 gam muối sulfate trung hòa. Kim loại M là A. Fe. B. Mg. C. Zn. D. Ca. |
Ví dụ 4. Oxi hóa hoàn toàn 11,42 gam hỗn hợp X (gồm Mg, Al và Zn) bằng O2, thu được 17,5 gam hỗn hợp Y gồm các oxide. Cho Y tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 loãng, thu được dung dịch chứa m gam muối trung hòa. Giá trị của m là A. 47,90. B. 48,66. C. 53,98. D. 29,66. |
Ví dụ 5. Cho 16,2 gam kim loại M (hóa trị không đổi) tác dụng với 0,15 mol O2. Hòa tan chất rắn sau phản ứng bằng dung dịch HCl dư thu được 0,6 mol H2. Kim loại M là A. Fe. B. Al. C. Mg. D. Ca. |
Dạng 3: Bài toán kim loại tác dụng với acid loại II
∙ Kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng:
- Hầu hết các kim loại đều tác dụng với H2SO4 đặc, nóng (trừ Au, Pt).
- Phương trình ion - electron và bán phản ứng:
Quá trình oxi hóa M → Mn+ + ne | Quá trình khử + SO2 (khí mùi hắc): + S (chất rắn, màu vàng): + H2S (khí mùi trứng thối): |
+ Áp dụng bảo toàn e: cho =
nhận =
+ Quan hệ số mol:
+ Bảo toàn nguyên tố S: nS (sản phẩm khử) +
(trong muối) =
+ Khối lượng muối:
∙ Kim loại tác dụng với HNO3:
- Hầu hết các kim loại đều tác dụng với HNO3 (trừ Au, Pt).
- Phương trình ion - electron và bán phản ứng:
Quá trình oxi hóa M → Mn+ + ne | Quá trình khử + NO2 (màu nâu đỏ): + NO (không màu, hóa nâu trong không khí): + N2O (không màu, khí cười): + N2 (khí không màu): |
+ Quan hệ số mol:
+ Áp dụng bảo toàn e: cho =
nhận
+ Bảo toàn nguyên tố nitơ: nN (khí) +
(trong muối)
+ Khối lượng muối:
* Lưu ý: Fe, Cr và Al bị thụ động hóa bởi H2SO4 đặc, nguội và HNO3 đặc, nguội.
Ví dụ 1. Hòa tan hoàn toàn 1,6 gam Cu bằng dung dịch HNO3 thu được x mol NO2 (là sản phẩm khử duy nhất của N+5). Giá trị của x là A. 0,15. B. 0,05. C. 0,25. D. 0,10. |
Ví dụ 2. Hoà tan 6,5 gam Zn bằng H2SO4 đặc, nóng (dư), sinh ra V lít khí SO2 (ở đkc và là sản phẩm khử duy nhất của S+6). Giá trị của V là A. 4,9580. B. 1,2395. C. 3,7185. D. 2,4790. |
Ví dụ 3. Hoàn tan 3,36 gam kim loại M vào dung dịch HNO3 đặc, nóng (dư) thu được 4,4622 lít khí NO2 (ở đkc và là sản phẩm khử duy nhất của N+5). Kim loại M là A. Fe. B. Cu. C. Zn. D. Al. |
Ví dụ 4. Hoà tan hết 16,3 gam hỗn hợp kim loại gồm Mg, Al và Fe trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 0,55 mol SO2. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng chất rắn khan thu được là A. 51,8 gam. B. 55,2 gam. C. 69,1 gam. D. 82,9 gam. |
Ví dụ 5. Chia m gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng, dư thu được 0,325 mol khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất của S+6). Phần 2 cho X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 0,05 mol khí H2. Giá trị của m là A. 19,2. B. 24,8. C. 37,6. D. 18,8. |
Dạng 4: Bài toán kim loại tác dụng với muối
- Phương trình phản ứng: nA + mBn+ nAm+ + mB.
- Chất khử của cặp oxi hoá – khử đứng trước tác dụng với chất oxi hoá của cặp oxi hoá – khử đứng sau, tạo ra dạng oxi hoá và dạng khử tương ứng.
- Phương pháp tăng giảm khối lượng:
ΔM = mMB – nMA
* Lưu ý:
∙ Cho Fe tác dụng với dung dịch AgNO3:
Nếu Fe dư | Nếu AgNO3 dư | Nếu 2nAg < nFe < 3nAg |
Fe + 3AgNO3 | Fe + 3AgNO3 | Có cả Fe2+ và Fe3+ |
∙ Cho M (từ Mg → Cu) tác dụng với dung dịch Fe3+:
M là Mg, Al, Zn | M là Cu |
Mg + 2Fe3+ Mg + Fe2+ | Cu + 2Fe3+ |
∙ Khi cho một hỗn hợp nhiều kim loại tác dụng với một hỗn hợp muối thì phản ứng xảy ra theo thứ tự: kim loại có tính khử mạnh nhất sẽ tác dụng hết với các muối có tính oxi hóa mạnh nhất , sau đó mới đến lượt các chất khác.
Ví dụ 1. Cho 6,5 gam bột Zn vào dung dịch CuSO4 dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là A. 3,2. B. 5,6. C. 12,9. D. 6,4. |
Ví dụ 2. Nhúng một thanh sắt vào dung dịch Cu(NO3)2 một thời gian thấy khối lượng sắt tăng 0,8 gam. Khối lượng sắt đã tham gia phản ứng là A. 11,2 gam. B. 5,6 gam. C. 0,7 gam. D. 6,4 gam. |
Ví dụ 3. Trong phòng thí nghiệm, một học sinh nhúng thanh đồng có khối lượng 12,340 gam vào 200 mL dung dịch AgNO3 0,125 M. Bằng quan sát, học sinh đó đã khẳng định có phản ứng xảy ra. Khi phản ứng kết thúc, hãy xác định khối lượng của thanh đồng, nếu giả thiết rằng toàn bộ lượng Ag giải phóng đều bám vào thanh đồng. |
Ví dụ 4. Nhúng thanh kim loại M hoá trị II vào 1120 mL dung dịch CuSO4 0,2 M. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng thanh kim loại tăng 1,344 gam và nồng độ CuSO4 còn lại là 0,05 M. Cho rằng Cu kim loại giải phóng ra bám hết vào thanh kim loại. Kim loại M là A. Mg. B. Al. C. Fe. D. Zn. |
Ví dụ 5. Cho 0,456 gam hỗn hợp bột Fe và Al vào 250 mL dung dịch AgNO3 0,12 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 3,312 gam chất rắn. Khối lượng Fe trong hỗn hợp ban đầu là bao nhiêu gam? |
Copyright © 2025 Edupen || All Rights Reserved