Dễ dàng thanh toán qua mã QR, nhanh chóng, bảo mật
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp (ẤN NÚT NẠP NGAY)
Tặng 5%
Tặng 10%
Tặng 15%
Tặng 20%
Đăng nhập để trải nghiệm đầy đủ tính năng!
Tham gia nhóm hỗ trợ VIP để được các thầy cô chuyên môn cao hỗ trợ học tập tốt hơn. Hãy nâng cấp ngay để không bỏ lỡ cơ hội này!
Lớp 12
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 5. PIN ĐIỆN VÀ ĐIỆN PHÂN
I. HIỆN TƯỢNG ĐIỆN PHÂN
1. Khái niệm:
Điện phân là một quá trình oxi hoá - khử xảy ra tại các điện cực khi có dòng điện một chiều với hiệu điện thế đủ lớn đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li.
Phản ứng oxi hoá - khử xảy ra trong quá trình điện phân là phản ứng không tự xảy ra mà phải nhờ tác động của điện năng để gây ra phản ứng đó.
Các chất tham gia vào quá trình điện phân có thể ở trạng thái nóng chảy (điện phân nóng chảy) hoặc dung dịch (điện phân dung dịch). Trong quá trình điện phân, dưới tác dụng của điện trường, các ion âm sẽ di chuyển về điện cực dương, các ion dương sẽ di chuyển về điện cực âm.
Khi điện phân dung dịch, nước cũng có thể tham gia điện phân với vai trò:
chất khử (2H2O → O2 + 4H+ + 4e) hoặc chất oxi hóa (2H2O + 2e → H2 + 2OH-).
Theo quy ước chung, đối với cả pin điện và bình điện phân, tại cathode xảy ra quá trình khử và tại anode xảy ra quá trình oxi hóa. Do vậy, trong điện phân cathode là cực âm, anode là cực dương.
a) Điện phân là quá trình ...(1)... xảy ra trên bề mặt các điện cực dưới tác dụng của ...(2)... đi qua dung dịch chất điện li hoặc chất điện li nóng chảy. b) Phản ứng oxi hoá - khử xảy ra trong quá trình điện phân là phản ứng ...(3)... mà phải nhờ tác động của ...(4)... để gây ra phản ứng đó. |
Ví dụ 2. Quá trình điện phân NaCl nóng chảy được tiến hành theo hai bước như sau: Bước 1: Nung NaCl trong bình đến nóng chảy, thu được chất lỏng có khả năng dẫn điện. Bước 2: Nhúng hai điện cực than chì vào bình đựng NaCl nóng chảy rồi nối chúng với hai cực của nguồn điện một chiều (khoảng 7 V). Các ion di chuyển về các điện cực trái dấu, ở điện cực dương có khí Cl2 thoát ra và ở điện cực âm, Na được tạo thành. Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Viết phương trình phân li của NaCl ở bước 1. 2. Viết quá trình xảy ra ở mỗi điện cực. 3. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong quá trình điện phân. 4. Vì sao phải điện phân NaCl ở trạng thái nóng chảy để điều chế Na? Có thể điện phân NaCl rắn được không? |
Ví dụ 3. Trong quá trình điện phân, những ion âm (anion) di chuyển về A. anode, ở đây chúng bị khử. B. anode, ở đây chúng bị oxi hoá. C. cathode, ở đây chúng bị khử. D. cathode, ở đây chúng bị oxi hoá. |
Ví dụ 4. Điện phân KBr nóng chảy thu được Br2 là do có A. sự oxi hóa ion Br– ở anode. B. sự oxi hóa ion Br– ở cathode. C. sự khử ion Br– ở anode. D. sự khử ion Br– ở cathode. |
Ví dụ 5. Xét thí nghiệm điện phân dung dịch (đpdd) CuCl2 với điện cực trơ (như than chì). Viết quá trình xảy ra ở mỗi điện cực và viết phương trình hóá học của phản ứng điện phân. |
Ví dụ 6. Viết phương trình hóa học của quá trình điện phân nóng chảy các chất: MgCl2, Al2O3. |
Ví dụ 7. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a. Trong bình điện phân, anode là điện cực dương, cathode là điện cực âm. Ngược lại, trong pin Galvani, anode là điện cực âm và cathode là điện cực dương. b. Trong cả bình điện phân và pin Galvani, phản ứng oxi hoá – khử được sử dụng để chuyển đổi hoá năng thành điện năng. c. Trong bình điện phân, ion được trao đổi electron tại cả hai điện cực. Còn trong pin Galvani, ion chỉ trao đổi electron ở cathode. d. Pin Galvani sinh ra dòng điện còn bình điện phân cần dẫn dòng điện từ bên ngoài vào để quá trình điện phân xảy ra. |
2. Nguyên tắc (thứ tự) điện phân:
a) Điện phân dung dịch CuSO4 với các điện cực trơ (graphite):
Khi đặt một hiệu điện thế khoảng 3 - 6 V giữa hai điện cực (thí nghiệm ở Hình 16.2), thấy khí O2 thoát ra ở anode và kim loại Cu bám trên cathode.
Trong thí nghiệm này, khi có dòng điện đi qua dung dịch, ion SO42- di chuyển về phía anode, ion Cu2+ di chuyển về cathode.
Ở anode có thể xảy ra sự oxi hóa ion SO42- hoặc phân tử H2O. Tuy nhiên, vì H2O dễ bị oxi hóa hơn SO42- nên H2O bị oxi hóa trước, tạo thành sản phẩm là khí O2.
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Ở cathode có thể xảy ra sự khử ion Cu2+ hoặc phân tử H2O. Vì ion Cu2+ dễ bị khử hơn H2O nên ion Cu2+ bị khử trước, tạo thành kim loại Cu bám trên cathode.
Cu2+ + 2e → Cu
Sơ đồ điện phân:
Phướng trình điện phân: CuSO4 + H2O Cu +
O2 + H2SO4
∙ Thí nghiệm 1: Điện phân dung dịch CuSO4. Chuẩn bị: Hoá chất: dung dịch CuSO4 0,5 M. Dụng cụ: nguồn điện một chiều (3 - 6 vôn), ống thuỷ tinh hình chữ U, hai điện cực than chì, dây dẫn, kẹp kim loại. Tiến hành: - Lắp thiết bị thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 như Hình 16.2. - Rót dung dịch CuSO4 0,5 M vào ống thuỷ tinh hình chữ U rồi nhúng hai điện cực than chì vào dung dịch. - Nối hai điện cực than chì với hai cực của nguồn điện và tiến hành điện phân trong khoảng 5 phút. Hình 16.2. Sơ đồ thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi điện cực và giải thích. |
b) Điện phân dung dịch NaCl với các điện cực trơ (graphite):
∙ Thí nghiệm 2. Điện phân dung dịch NaCl bão hoà với điện cực trơ (graphite) a) Viết quá trình oxi hoá, quá trình khử xảy ra ở mỗi điện cực, biết sản phẩm của quá trình điện phân có khí Cl2 và H2. b) Viết phương trình hoá học của phản ứng điện phân. c) Trong quá trình điện phân, sản phẩm tạo thành ở hai điện cực khuếch tán vào nhau sẽ xảy ra phản ứng hoá học nào? | ||
∙ Thí nghiệm 3. Điện phân dung dịch NaCl (tự điều chế nước Javel để tẩy rừa) Chuẩn bị: Hoá chất: dung dịch NaCl bão hoà, cánh hoa màu hồng. Dụng cụ: nguồn điện một chiều (3 - 6 vôn), cốc thuỷ tinh 100 mL, hai điện cực than chì, dây dẫn, kẹp kim loại.
|
- Khi bình điện phân chứa nhiều chất oxi hoá và chất khử, các quá trình xảy ra tại anode và cathode tuân theo thứ tự sau:
Tại anode, chất khử mạnh hơn sẽ bị oxi hóa trước.
Tại cathode, chất oxi hóa mạnh hơn sẽ bị khử trước.
- Ở điều kiện chuẩn, độ mạnh yếu của các chất oxi hóa và chất khử được so sánh dựa vào giá trị thế điện cực chuẩn hoặc vị trí cặp oxi hoá - khử trong dãy điện hoá.
Ví dụ: Thứ tự điện phân tại anode: I- > Br- > Cl-
(Các anion như CO3-, NO3-, PO43-, SO43-, F- và ClO4- coi như không bị điện phân).
Thứ tự điện phân tại cathode: Au3+ > Ag+ > Hg2+ > Cu2+ > H+ > H2O.
Thứ tự điện phân còn phụ thuộc vào bản chất của vật liệu làm điện cực và trạng thái bề mặt của điện cực, đặc biệt là các quá trình tạo ra sản phẩm ở thể khí. |
|
Ví dụ 2. Trong quá trình điện phân dung dịch AgNO3 (các điện cực trơ), ở cực âm xảy ra phản ứng nào sau đây? A. Ag → Ag + le. B. Ag+ + le → Ag. C. 2H2O → 4H+ + O2 + 4e. D. 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. |
Ví dụ 3. Trong quá trình điện phân dung dịch CuSO4 (các điện cực trơ), ở anode xảy ra phản ứng A. oxi hoá ion SO42–. B. khử ion SO42–. C. khử phân tử H2O. D. oxi hoá phân tử H2O. |
Ví dụ 4. Xét quá trình điện phân dung dịch NaCl 20% bằng dòng điện một chiều (với điện cực trơ, có màng ngăn xốp). Quá trình khử xảy ra ở cathode là A. 2H2O + 2e → H2 + 2OH–. B. Cl2 + 2e → 2Cl–. C. 2Cl– → Cl2 + 2e. D. H2O → |
Ví dụ 5. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a. Tại anode, chất (hoặc ion) có tính khử mạnh hơn thường bị điện phân trước. b. Tại các điện cực, các ion trái dấu bị điện phân trước các phần tử trung hoà. c. Tại cathode, chất (hoặc ion) có tính oxi hoá mạnh hơn thường bị điện phân trước. d. Các ion cùng dấu với điện cực sẽ không bị điện phân tại điện cực đó. |
Ví dụ 6. Trong một dung dịch có đồng thời các ion kim loại: Fe2+, Cu2+, Ag+, Zn2+. a) Hãy lập luận để chỉ ra thứ tự điện phân của các ion ở cathode. b) Cho biết kim loại cuối cùng thu được tại cathode? |
Ví dụ 7. Hãy sắp xếp thứ tự điện phân các ion dương ở cực âm khi tiến hành điện phân dung dịch gồm: FeCl3 1 M, CuCl2 1 M và HCl 1M. |
Ví dụ 8. Một trong các phương pháp sử dụng để điều chế khí hydrogen và oxygen là điện phân nước trong dung dịch chất điện li với các điện cực trơ. Chất điện li nào phù hợp cho phản ứng điện phân nước để điều chế khí hydrogen và oxygen? A. NaCl. B. CuSO4. C. Na2SO4. D. KBr. |
Ví dụ 9. Điện phân với điện cực trơ, có màng ngăn những dung dịch sau: NaCl, CuSO4, KNO3, AgNO3, CuCl2, H2SO4. Số dung dịch sau điện phân có pH < 7 là bao nhiêu? |
II. ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN PHÂN
1. Sản xuất kim loại:
Trong công nghiệp, một số kim loại trung bình và yếu được sản xuất bằng phương pháp điện phân dung dịch.
Ví dụ: hơn 50% sản lượng kẽm trên thế giới được sản xuất bằng phương pháp điện phân:
ZnSO4 + H2O Zn +
O2 + H2SO4
Các kim loại mạnh như Na, K, Mg, Ca, Al, ... được sản xuất bằng phương pháp điện phân nóng chảy (đpnc) hợp chất ion của chúng.
Ví dụ: Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất từ quặng bauxite theo hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Tinh chế quặng bauxite
Quặng bauxite (thành phần chính Al2O3.2H2O) thường lẫn tạp chất. Sau khi loại bỏ tạp chất bằng phương pháp hóa học thu được Al2O3.
Giai đoạn 2: Điện phân Al2O3 nóng chảy
Do Al2O3 có nhiệt độ nóng chảy rất cao (2050°C) nên Al2O3 được trộn cùng với cryolite (Na3AlF6) để tạo thành hỗn hợp nóng chảy ở gần 1000°C. Giải pháp này giúp tiết kiệm nhiều năng lượng, đồng thời tạo ra chất lỏng vừa có tính dẫn điện tốt, vừa nổi lên trên Al lỏng để ngăn cách Al lỏng với không khí.
Thùng điện phân có cathode là tấm than chì ở dưới đáy thùng, anode là những tấm than chì có thể di chuyển theo phương thẳng đứng (Hình 16.4).
Ở anode xảy ra quá trình oxi hoá O2- thành O2: 2O2 → O2 + 4e
Ở cathode xảy ra quá trình khử Al3+ thành Al: Al3+ + 3e → Al
Phương trình hóa học của phản ứng điện phân: 2Al2O3 4Al + 3O2
Khí O2 tạo thành ở nhiệt độ cao, đốt cháy dần điện cực anode than chì thành CO và CO2. Do vậy, trong quá trình điện phân phải hạ thấp dần các điện cực anode vào thùng điện phân.
Hình 16.4. Sơ đồ thùng điện phân Al2O3 nóng chảy
2. Tinh chế kim loại:
Từ nguồn kim loại thô (kim loại phế liệu hoặc sau quá trình nhiệt luyện, thuỷ luyện), các kim loại như Zn, Ni, Co, Cu, Ag, Au, ... được tinh chế bằng phương pháp điện phân.
Quá trình tinh chế được thực hiện bằng cách điện phân dung dịch chất tan (muối hoặc phức chất) của kim loại đó với anode làm bằng kim loại thô tương ứng.
Ví dụ: Trong công nghiệp, đồng phế liệu hoặc đồng thô được tinh chế bằng phương pháp điện phân.
Bình điện phân tinh chế đồng chứa dung dịch muối CuSO4 trong dung dịch H2SO4, anode bằng đồng thô và cathode là đồng tinh khiết.
Tại anode: Cu bị oxi hoá thành ion Cu2+ đi vào dung dịch: Cu → Cu2+ + 2e
Do vậy, anode dần bị hoà tan.
Tại cathode: Cu2+ bị khử thành Cu bám trên cathode: Cu2+ + 2e → Cu
Quá trình điện phân này được coi như là sự chuyển dời kim loại Cu từ anode (ở dạng đồng thô) về cathode (ở dạng đồng tinh khiết).
Kết thúc quá trình điện phân thu được đồng tinh khiết ở cathode.
3. Mạ điện:
Phương pháp điện phân được sử dụng trong mạ điện, trong đó ion kim loại bị khử, tạo thành lớp kim loại rắn bao phủ trên bề mặt kim loại cần mạ nhằm trang trí bề mặt hoặc chống sự ăn mòn.
Trong kĩ thuật mạ điện, các kim loại mạ thường là chromium, nickel, đồng, vàng, bạc, platinum, ...
Bình mạ điện chứa dung dịch muối của kim loại mạ, vật cần mạ và thanh kim loại mạ.
Ví dụ: Quá trình điện phân để mạ đồng lên một chiếc chìa khoá được mô tả ở Hình 16.5. Trong quá trình điện phân, thanh kim loại đóng vai trò là anode, chiếc chìa khoá đóng vai trò là cathode và dung dịch điện phân là dung dịch CuSO4. Các quá trình xảy ra ở các điện cực tương tự như quá trình điện phân tinh chế đồng với anode tan. Độ dày của lớp mạ tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện chạy qua dung dịch điện phân và thời gian mạ. | Hình 16.5. Sơ đồ điện phân mạ đồng lên chìa khoá |
a) Liệt kê một số đồ vật được mạ kim loại và nêu tác dụng của việc mạ đó. b) Kể tên một số kim loại được sản xuất bằng phương pháp điện phân. |
Ví dụ 2. a) Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất từ loại quặng nào? b) Hãy tìm hiểu và cho biết vì sao không điện phân nóng chảy AlCl3 trong sản xuất nhôm. c) Trong sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân, điện cực than chì được sử dụng ở cả cực dương và cực âm. Người ta nhận thấy, trong quá trình điện phân, điện cực dương bị hao mòn nhanh hơn điện cực âm. Hãy tìm hiểu và giải thích hiện tượng trên. |
Ví dụ 3. Điện phân nóng chảy hỗn hợp gồm aluminium oxide (Al2O3) và cryolite (Na3AlF6) để sản xuất nhôm (Al) trong công nghiệp. Cho các vai trò sau của cryolite: (1) Tạo với Al2O3 thành hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiều nhiệt độ nóng chảy Al2O3. (2) Tăng khả năng dẫn điện của hỗn hợp điện phân do sự điện li tạo thành các ion. (3) Hình thành lớp màng ngăn cản sự tiếp xúc giữa Al (l) mới sinh với không khí. Hãy cho biết những vai trò nào đúng với cryolite trong quá trình sản xuất nhôm trong công nghiệp. A. (1), (2) và (3). B. (1) và (2). C. (1) và (3). D. (2) và (3). |
Ví dụ 4. Hãy đề xuất và trình bày cách mạ đồng (Cu) lên một đổ vật làm từ sắt (Fe) bằng phương pháp điện phân. |
Ví dụ 5. Điện phân dung dịch CuSO4 với các điện cực đều làm bằng Cu (hình dưới đây): a. Tại anode xảy ra quá trình oxi hoá Cu thành ion Cu2+ khuếch tán vào dung dịch. b. Tại cathode xảy ra quá trình khử ion Cu2+ thành Cu và bám vào điện cực. c. Phản ứng chung trong bình điện phân là: 2Cu2+(aq) + 2H2O → 2Cu(s) + O2 + 4H+. d. Nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch giảm dần trong quá trình điện phân. |
ĐỊNH LUẬT FARADAY:
- Khối lượng chất giải phóng ở mỗi điện cực tỉ lệ với điện lượng đi qua dung dịch và đương lượng của chất:
Trong đó:
- m: khối lượng chất giải phóng ở điện cực (gam).
- A: khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực.
- n: số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận.
- I: cường độ dòng điện (A).
- t: thời gian điện phân (s).
- F: hằng số Faraday là điện tích của 1 mol electron hay điện lượng cần thiết để 1 mol electron chuyển dời trong mạch ở cathode hoặc ở anode (F = 1,602.10-19.6,022.1023 ≈ 96500 C.mol-1).
- : đương lượng gam hóa học.
- Biểu thức liên hệ: Q = I.t = n.F ⇒ ne = (ne là số mol electron trao đổi ở điện cực).
Dạng 1: Bài toán điện phân nóng chảy
Điều chế kim loại mạnh như Na, K, Li, Ca, Ba, Mg,….
∙ Điện phân nóng chảy NaCl (điện cực trơ)
+ Cathode (–): Na+ + 1e → Na
+ Anode (+): 2Cl– → Cl2 + 2e
Phương trình điện phân: 2NaCl → Na + Cl2
∙ Điện phân nóng chảy Al2O3 (điện cực than chì)
+ Cathode (–): Al3+ + 3e → Al
+ Anode (+): 2O2– → O2 + 4e
Ngoài ra điện cực anode bị ăn mòn bởi O2 theo phản ứng: C + O2 → CO, CO2
Phương trình điện phân: 2Al2O3 4Al + 3O2
Ví dụ 1. Kim loại calcium (Ca) được điều chế bằng cách điện phân nóng chảy 1,11 kg CaCl2, hiệu suất điện phân là 80%. Khối lượng Ca thu được tại cathode là bao nhiêu kg? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười). |
Ví dụ 2. Để điều chế ra 2,7 kg Al bằng cách điện phân nóng chảy Al2O3 với hiệu suất phản ứng đạt 80% thì khối lượng Al2O3 cần dùng là A. 10,200 kg. B. 4,080 kg. C. 5,400 kg. D. 6,375 kg. |
Ví dụ 3. Điện phân nóng chảy hoàn toàn 5,96 gam MCln, thu được 0,04 mol Cl2. Kim loại M là A. Ca. B. Na. C. Mg. D. K. |
Ví dụ 4. Một loại quặng nhôm có chứa 40% khối lượng Al. (a) Nhôm trong loại quặng trên ở dạng Al2O3, hỏi quặng trên chứa bao nhiêu phần trăm tạp chất. (b) Để điện phân toàn bộ lượng Al2O3 nóng chảy thu được từ 1000 kg loại quặng trên bởi dòng điện một chiều có cường độ 10000 A thì về lí thuyết cần bao nhiêu giờ điện phân liên tục? Cho biết số mol electron n đi qua dây dẫn được tính theo công thức |
Ví dụ 5. Xét quá trình sản xuất nhôm được thực hiện theo phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy với điện cực than chì. (a) Giải thích vì sao thực tế thành phần thể tích khí bay ra ở cực dương gồm CO (30% - 50%) và CO2 (70% - 50%) mà không phải là O2. (b) Trung bình để sản xuất được 1,08 tấn Al thì lượng điện cực than chì bị tiêu hao do phản ứng oxi hoá là bao nhiêu? Giả thiết thành phần khí bay ra ở cực dương gồm 50% CO và 50% CO2 về thể tích. |
Dạng 2: Bài toán điện phân dung dịch
Điều chế kim loại yếu và trung bình như Zn, Fe, Cu, Hg, Ag, Au,….
- Nguyên tắc khử ở cathode: Chất oxi hóa mạnh hơn bị khử trước.
- Nguyên tắc oxi hóa ở anode: Chất khử mạnh hơn bị oxi hóa trước.
+ Các anion chứa oxygen như SO42-, CO32-, NO3-, PO43-, ClO4- và F- coi như không bị điện phân.
+ Các ion còn lại điện phân theo thứ tự: I- → Br- → Cl- → H2O
- Quá trình oxi hóa và khử H2O:
H2O bị khử ở cathode | H2O bị oxi hóa ở anode |
2H2O + 2e → H2 + 2OH- | 2H2O → O2 + 4H+ + 4e |
- Một số cơ sở để giải bài toán điện phân:
+ Khối lượng cathode tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân bám vào.
+ Khối lượng dung dịch sau điện phân giảm: mdung dịch giảm = mkim loại bám vào catode + mkhí thoát ra ở anode
+ Bảo toàn electron:
Ví dụ 1. Điện phân dung dịch CuSO4 (điện cực trơ) cho đến khi ở cathode thu được 6,4 g kim loại thì thể tích khí (đkc) thu được ở anode là bao nhiêu lít? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười). |
Ví dụ 2. Điện phân dung dịch M(NO3)n (điện cực trơ, cường độ dòng điện không đổi), ở cathode chỉ thu được 5,4 g kim loại M và ở anode thu được 0,31 lít khí (đkc). Kim loại M là A. Fe. B. Cu. C. Ag. D. Pb. |
Ví dụ 3. Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn với cường độ dòng điện 10A trong 2 giờ. Tính khối lượng dung dịch giảm sau khi điện phân, giả thiết chỉ có phản ứng điện phân dung dịch NaCl, bỏ qua lượng nước bay hơi. Cho biết các công thức: trong đó: |
Ví dụ 4. Để mạ 5,0 g bạc lên một đĩa sắt khi điện phân dung dịch chứa Cho biết: - Quá trình khử tại cathode: - Điện lượng Q = It = ne. F, F = 96 500 C/mol. Giá trị của t là bao nhiêu? (Kết quả làm trong kết quả đến phần mười). |
Ví dụ 5. Cần mạ một lớp Ag lên một mặt của một chiếc đĩa tròn có bán kính 12 cm. Với độ dày lớp mạ là 0,01 mm, nếu được cung cấp nguồn điện một chiều có cường độ dòng điện I = 2 A trong thời gian t = 3 giờ thì có đủ để mạ theo yêu cầu trên không? Biết rằng khối lượng riêng của Ag là 10,5 g cm-3, hiệu suất điện phân là 100%. |
Ví dụ 6. Điện phân 500 mL dung dịch X gồm Cu(NO3)2 và AgNO3 với cường độ dòng điện 0,804 A cho đến khi bọt khí bắt đầu thoát ra ở cathode thì mất 2 giờ, khi đó khối lượng cathode tăng thêm 4,2 g. Nồng độ mol của Cu(NO3)2 trong dung dịch X là bao nhiêu? |
Ví dụ 7. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm CuSO4 và KCl vào H2O, thu được dung dịch Y. Điện phân Y (có màng ngăn, điện cực trơ) đến khi H2O bắt đầu điện phân ở cả hai điện cực thì dừng điện phân. Số mol khí thoát ra ở anode bằng 4 lần số mol khí thoát ra từ cathode. Phần trăm khối lượng của CuSO4 trong X là bao nhiêu? (Kết quả làm trong kết quả đến phần mười). |
Ví dụ 8. Điện phân 200 mL dung dịch CuSO4 nồng độ x mol/L với điện cực trơ. Sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm 8 g so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8 g bột sắt vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4 g kim loại. Giá trị của x là bao nhiêu? |
Copyright © 2025 Edupen || All Rights Reserved