Dễ dàng thanh toán qua mã QR, nhanh chóng, bảo mật
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp
Thực hiện Quét mã QR
Hệ thống tự cộng tiền
Chọn số tiền cần nạp (ẤN NÚT NẠP NGAY)
Tặng 5%
Tặng 10%
Tặng 15%
Tặng 20%
Đăng nhập để trải nghiệm đầy đủ tính năng!
Tham gia nhóm hỗ trợ VIP để được các thầy cô chuyên môn cao hỗ trợ học tập tốt hơn. Hãy nâng cấp ngay để không bỏ lỡ cơ hội này!
Lớp 12
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 5. PIN ĐIỆN VÀ ĐIỆN PHÂN
Nguyên tử kim loại có thể nhường electron để trở thành cation kim loại. Ngược lại, cation kim loại có thể nhận electron để trở thành nguyên tử kim loại.
Ví dụ:
Al3+ + 3e ⇌ Al; Zn2+ + 2e ⇌ Zn; Cu2+ + 2e ⇌ Cu.
Các nguyên tử kim loại (Al, Zn, Cu,...) đóng vai trò chất khử, các ion kim loại (Al3+, Zn2+, Cu2+,...) đóng vai trò chất oxi hoá.
Dạng oxi hoá và dạng khử tương ứng của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hoá - khử của kim loại. Ví dụ: Al3+/Al; Zn2+/Zn; Cu2+/Cu.
Tổng quát, dạng oxi hoá (Mn+) và dạng khử (M) của cùng một kim loại tạo nên cặp oxi hoá - khử Mn+/M, giữa chúng có mối quan hệ:
Mn+ + ne ⇌ M
Dạng oxi hoá Dạng khử
Trong cặp oxi hoá - khử của kim loại, dạng oxi hoá và dạng khử có thể tồn tại ở dạng ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử hoặc dạng phân tử, ví dụ: Fe3+/Fe2+; [Ag(NH3)2]+/Ag; AgCl/Ag;... Các nguyên tố phi kim cũng có các cặp oxi hoá - khử tương ứng, ví dụ: 2H +/H2; Cl2/Cl- ;... |
1. Điện cực:
Ứng với mỗi cặp oxi hoá - khử có thể thiết lập một điện cực, tại đó tồn tại cân bằng giữa dạng oxi hoá và dạng khử.
Ví dụ: Đối với cặp Zn2+/Zn, thiết lập được điện cực kẽm bằng cách cho thanh Zn tiếp xúc trực tiếp với dung dịch muối chứa ion Zn2+ (Hình 15.3 a).
Tương tự, đối với cặp Cu2+/Cu cũng thiết lập được điện cực đồng như Hình 15.3 b.
Tại ranh giới giữa kim loại và dung dịch chất điện li của mỗi điện cực tồn tại cân bằng:
Zn2+ + 2e ⇌ Zn; Cu2+ + 2e ⇌ Cu
Điện cực kim loại có nồng độ ion kim loại bằng 1 M và nhiệt độ thường được chọn là 25 °C (298 K) được gọi là điện cực ở điều kiện chuẩn.
Điện cực hydrogen chuẩn Điện cực hydrogen chuẩn gồm một lá Pt (hấp phụ bão hoà khí hydrogen với áp suất 1 bar), nhúng trong dung dịch acid có nồng độ ion H+ bằng 1 M. Tại ranh giới giữa lá Pt (có hấp phụ H2) và dung dịch chất điện li tồn tại cân bằng: 2H+ + 2e ⇌ H2. |
2. Thế điện cực chuẩn:
Mỗi điện cực ở điều kiện chuẩn có một đại lượng đặc trưng về điện thế, gọi là thế điện cực chuẩn.
Thế điện cực chuẩn gắn liền với cặp oxi hoá - khử tương ứng nên thường được kí hiệu là E°oxi hoá/khử và thường có đơn vị là volt (vôn).
Thực nghiệm không đo được giá trị tuyệt đối của thế điện cực chuẩn nhưng đo được sự chênh lệch điện thế giữa hai điện cực ở điều kiện chuẩn.
Do vậy, bằng cách quy ước thế điện cực chuẩn của hydrogen bằng 0:
2H+ + 2e ⇌ H2
Từ đó, thế điện cực chuẩn của một điện cực khác được xác định bằng thực nghiệm trên cơ sở đo sự chênh lệch điện thế giữa điện cực đó với điện cực hydrogen chuẩn.
Ví dụ:
Zn2+ + 2e ⇌ Zn
Cu2+ + 2e ⇌ Cu
Giá trị thế điện cực chuẩn là đại lượng đánh giá khả năng khử của dạng khử, khả năng oxi hoá của dạng oxi hoá trong điều kiện chuẩn:
- Giá trị thế điện cực chuẩn càng nhỏ thì dạng khử có tính khử càng mạnh, dạng oxi hoá có tính oxi hoá càng yếu.
- Giá trị thế điện cực chuẩn càng lớn thì dạng khử có tính khử càng yếu, dạng oxi hoá có tính oxi hoá càng mạnh.
Nguyên nhân xuất hiện thế điện cực chuẩn Khi cân bằng Mn+ + ne ⇌ M được thiết lập thì tại ranh giới giữa kim loại và dung dịch điện li xuất hiện hai lớp tích điện trái dấu rất gần nhau (lớp điện kép). Sự xuất hiện lớp điện kép tạo ra sự chênh lệch điện thế và điện thế chênh lệch này được gọi là thế điện cực của điện cực tương ứng. |
3. Ý nghĩa của thế điện cực chuẩn:
a) So sánh tính khử, tính oxi hoá giữa các cặp oxi hoá - khử:
Giữa hai cặp oxi hoá - khử, cặp có giá trị thế điện cực chuẩn nhỏ hơn thì dạng khử có tính khử mạnh hơn, còn dạng oxi hoá có tính oxi hoá yếu hơn và ngược lại.
Ví dụ: nên tính khử của Cu mạnh hơn Ag, tính oxi hoá của ion Cu2+ yếu hơn Ag+ ở điều kiện chuẩn.
Trên cơ sở so sánh giá trị thế điện cực chuẩn, các cặp oxi hoá - khử Mn+/M được sắp xếp thành dãy theo chiều tăng dần thế điện cực chuẩn, thường gọi là dãy điện hoá của kim loại:
Dãy điện hoá thường được sử dụng để so sánh tính khử, tính oxi hoá giữa các cặp oxi hoá - khử.
b) Dự đoán chiều phản ứng giữa hai cặp oxi hoá - khử:
Chiều của phản ứng giữa hai cặp oxi hoá - khử có thể dự đoán được từ việc so sánh giá trị thế điện cực chuẩn:
Chất khử của cặp oxi hoá - khử có thế điện cực nhỏ hơn tác dụng với chất oxi hoá của cặp oxi hoá - khử có thế điện cực lớn hơn, tạo ra dạng oxi hoá và dạng khử tương ứng.
Có thể dự đoán chiều phản ứng dựa vào vị trí hai cặp oxi hoá - khử trong dãy điện hoá:
Chất khử của cặp oxi hoá - khử đứng trước tác dụng với chất oxi hoá của cặp oxi hoá - khử đứng sau, tạo ra dạng oxi hoá và dạng khử tương ứng.
Hai cách dự đoán trên được minh hoạ thông qua quy tắc α (alpha).
Ví dụ: Sau khi sắp xếp hai cặp oxi hoá - khử Cu2+/Cu và Ag+/Ag theo chiều tăng của thế điện cực chuẩn thì vận dụng quy tắc α như sau:
A. 0 V. B. 1,00 V. C. 2,00 V. D. –1,00 V. |
Ví dụ 2. Cho các cặp oxi hoá - khử sau: Na+/Na, Mg2+/Mg, Zn2+/Zn, Al3+/Al, Fe2+/Fe, Ag+/Ag, 2H+/H2, Cu2+/Cu. Dựa vào Bảng 15.1 sắp xếp các cặp oxi hoá - khử trên theo chiều giảm dần tính khử của dạng khử. |
Ví dụ 3. Cho các phát biểu sau về thế điện cực chuẩn: a. Mỗi điện cực ở điều kiện chuẩn có một đại lượng đặc trưng về điện thế gọi là thế điện cực chuẩn. b. Kí hiệu thế điện cực chuẩn của kim loại là c. Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá - khử càng lớn thì tính khử của dạng khử càng mạnh và tính oxi hóa của dạng oxi hóa càng yếu. d. Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá - khử càng nhỏ thì tính oxi hoá của dạng oxi hóa càng mạnh và tính khử của dạng khử càng yếu. Trong mỗi ý a), b), c), d) chọn đúng hoặc sai |
Ví dụ 4. Nghiên cứu về chiều phản ứng giữa các cặp oxỉ hoá - khử Xét hai phản ứng oxi hoá khử sau: (1) Zn + Cu2+ (2) Cu + 2Ag a) Dựa vào Bảng 15.1, so sánh thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá - khử: Zn2+/Zn với Cu2+/Cu; Cu2+/Cu với Ag+/Ag. b) Chỉ ra chất khử mạnh hơn và chất oxi hoá mạnh hơn trong mỗi phản ứng. c) Dựa vào giá trị thế điện cực chuẩn, rút ra nhận xét chung về chiều phản ứng giữa các cặp oxi hoá - khử ở trên. |
Ví dụ 5. Cho biết: A. X có tính khử mạnh; Y có tính khử yếu. B. X và Y đều có tính khử mạnh. C. X và Y đều có tính khử yếu. D. X có tính khử yếu; Y có tính khử mạnh. |
Ví dụ 6. Trong số các ion: Ag+, Fe2+, Al3+, Cu2+, ion nào có tính oxi hóa mạnh nhất? A. Fe2+. B. Al3+. C. Cu2+. D. Ag+. |
Ví dụ 7. Dựa vào giá trị thế điện cực chuẩn ở Bảng 15.1, hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra giữa các cặp oxi hoá - khử sau: a) Ni2+/Ni và 2H+/H2; b) Fe2+/Fe và Cu2+/Cu; c) Zn2+/Zn và Au3+/Au. |
Ví dụ 8. Dựa vào Bảng 15.1, sách Hoá học 12, bộ sách Kết nối tri thức, chỉ ra những phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? (a) Zn có tính khử mạnh hơn Pb và Zn2+ có tính oxi hoá yếu hơn Pb2+. (b) Cu2+ có tính oxi hoá mạnh hơn Fe3+ và (c) Những kim loại có thế điện cực chuẩn âm đều khử được H+ thành H2 và phàn ứng được trong dung dịch HCl. (d) Trong dãy hoạt động hoá học, những kim loại đứng trước có thế điện cực chuẩn lớn hơn thế điện cực chuẩn của những kim loại đứng sau. (e) Kẽm có thể khử các ion Fe2+ và Ni2+ về kim loại Fe và Ni nhưng không thể khử ion Al3+ về kim loại Al. |
Ví dụ 9. Cho biết giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá – khử trong bảng 15.1. Số kim loại trong dãy các kim loại Na, Ni, Fe, Cu, Ag phản ứng được với dung dịch HCl ở điều kiện chuẩn là A. 3. B. 4. C. 1. D. 2. |
Ví dụ 10. Cho biết giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá – khử của kim loại trong bảng 15.1. Trong các kim loại Li, Ba, Na, Mg, Fe, Ni, có bao nhiêu kim loại có tính khử mạnh hơn kẽm (Zn)? |
Ví dụ 11. Cho biết giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá – khử trong bảng 15.1: Cho các phản ứng hoá học sau: (a) (c) Cu(s) + Fe3+(aq) → (d) (e) Fe2+(aq) + Ag+(aq) → (g) Al(s) + H+(aq) → Có bao nhiêu phản ứng tự xảy ra ở điều kiện chuẩn? |
Ví dụ 12. Ở điều kiện chuẩn xảy ra các phản ứng sau: (1) X2+(aq) + Y+(aq) → X3+(aq) + Y(s) (2) X(s) + 2X3+(aq) → 3X2+(aq) Sự sắp xếp nào sau đây đúng với các giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá khử? A. C. |
1. Phản ứng oxi hoá - khử và dòng điện:
Phản ứng oxi hoá - khử luôn kèm theo sự chuyển electron từ chất khử sang chất oxi hoá. Nếu các quá trình oxi hoá, quá trình khử xảy ra trên hai điện cực và electron được truyền từ chất khử sang chất oxi hoá qua dây dẫn thì năng lượng của phản ứng hoá học sẽ chuyển thành năng lượng điện. Xét phản ứng oxi hoá - khử: Phản ứng hoá học trên xảy ra trong hai thí nghiệm sau: Thí nghiệm 1: Cho Zn tiếp xúc trực tiếp với ion Cu2+ bằng cách nhúng thanh Zn vào dung dịch CuSO4 (Hình 15.6), thấy xuất hiện kim loại đồng màu đỏ bám trên bề mặt thanh kẽm. Thí nghiệm 2: Lắp hệ điện hoá gồm hai điện cực Zn2+/Zn và Cu2+/Cu như Hình 15.7, thấy bóng đèn sáng. Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Viết quá trình oxi hoá, quá trình khử trong mỗi thí nghiệm. 2. Trong thí nghiệm nào thì quá trình oxi hoá và quá trình khử cùng xảy ra trên bề mặt của một thanh kim loại? 3. Tại sao trong thí nghiệm 2 bóng đèn lại sáng? |
2. Pin Galvani:
Ở 25 °C, nhúng một thanh Zn vào cốc đựng dung dịch ZnSO4 1 M, nhúng một thanh Cu vào cốc đựng dung dịch CuSO4 1 M. Nối thanh Zn và thanh Cu bằng dây dẫn, lắp một vôn kế để đo hiệu điện thế. Đóng kín mạch bằng một cầu muối (Hình 15.8).
Sơ đồ Hình 15.8 minh hoạ một pin Galvani ở điều kiện chuẩn. Pin Galvani được đặt theo tên nhà bác học người Italia là L Galvani (1737 - 1798).
Thanh Zn trở thành nguồn cung cấp electron nên đóng vai trò là cực âm (anode). Các electron theo dây dẫn di chuyển sang điện cực Cu.
Điện cực Cu là nơi nhận electron nên đóng vai trò là cực dương (cathode).
Phản ứng này giống như phản ứng xảy ra khi cho Zn tác dụng trực tiếp với dung dịch CuSO4. Việc bố trí tách biệt hai cặp oxi hoá - khử ở hai điện cực tạo ra sự truyền electron từ chất khử sang chất oxi hoá qua dây dẫn để tạo ra dòng điện.
Sức điện động của pin đo ở điều kiện chuẩn gọi là sức điện động chuẩn. Sức điện động chuẩn có thể xác định dựa vào thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá - khử tương ứng:
=
–
Ví dụ: đối với pin Zn - Cu:
Tại anode:
Zn Zn2+ + 2e
(
)
Tại cathode:
Cu2+ + 2e Cu
(
)
Cách xác định thế điện cực chuẩn Thế điện cực chuẩn của một điện cực được xác định bằng cách thiết lập pin điện gồm điện cực (ở điều kiện chuẩn) cần xác định và điện cực hydrogen chuẩn. |
Chuẩn bị: Hoá chất: các thanh kim loại: kẽm, đồng, nhôm, sắt; quả chanh (hoặc quả cam, quả chuối, củ khoai tây,...). Dụng cụ: dây điện có sẵn kẹp cá sấu hai đầu, vôn kế. Tiến hành: - Chọn hai điện cực là hai kim loại khác nhau, ví dụ như thanh kẽm và thanh đồng. - Cắm hai thanh kim loại vào quả chanh (Hình 15.11 a). - Nối cực âm của vôn kế với thanh kẽm và cực dương của vôn kế với thanh đồng. Chú ý: Không để hai thanh kim loại tiếp xúc với nhau. Thực hiện yêu cầu sau: Đo sức điện động của pin đã lắp ráp theo Hình 15.11 a. (Lưu ý: Có thể mắc nối tiếp các pin như minh hoạ ở Hình 15.11 b.) |
Dựa vào giá trị thế điện cực chuẩn ở Bảng 15.1: a) Xác định anode, cathode và viết các quá trình xảy ra ở anode, cathode. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong pin. b) Tính sức điện động chuẩn của pin và so sánh với giá trị hiển thị trên vôn kế. c) Xác định chiều của dòng electron chạy qua dây dẫn. |
Ví dụ 2. Khi pin Galvani Zn-Cu hoạt động thì nồng độ A. Cu2+ giảm, Zn2+ tăng. B. Cu2+ giảm, Zn2+ giảm. C. Cu2+ tăng, Zn2+ tăng. D. Cu2+ tăng, Zn2+ giảm. |
Ví dụ 3. Pin quả chanh được thiếp lập gồm một dây Cu và dây Zn ghim vào một quả chanh và nối với bóng điện như hình dưới đây: Bóng điện sáng đồng nghĩa với sự xuất hiện dòng điện. Bán phản ứng nào sau đây xảy ra ở cực dương? A. Cu2+(aq) + 2e → Cu(s). B. Zn(s) → Zn2+(aq) + 2e. C. 2H+(aq) + 2e → H2(g). D. Cu(s) → Cu2+(aq) + 2e. |
Ví dụ 4. Trong quá trình một pin Galvani đang hoạt động. a. Quá trình phản ứng oxi hoá - khử tự diễn biến. b. Quá trình oxi hoá và quá trình khử xảy ra ở cùng một điện cực. c. Cầu muối có tác dụng trung hoà điện tích của hai dung dịch muối. d. Sức điện động của pin không thay đổi theo thời gian. Trong mỗi ý a), b), c), d) chọn đúng hoặc sai |
Ví dụ 5. Một pin điện hoá Zn - H2 được thiết lập ở các điều kiện như hình vẽ sau (vôn kế có điện trở rất lớn). a. Giá trị thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá - khử Zn2+/Zn là 0,762 V. b. Quá trình khử xảy ra ở cathode là: 2H+ + 2e c. Chất điện li trong cầu muối là KC1. d. Phản ứng hoá học xảy ra trong pin là: Zn + 2H+ Trong mỗi ý a), b), c), d) chọn đúng hoặc sai |
Ví dụ 6. Nếu thế khử chuẩn của điện cực dương là 0,8 V và thế khử chuẩn của điện cực âm là –0,76 V thì sức điện động chuẩn của pin Galvani tạo từ hai điện cực trên là bao nhiêu? A. |
Ví dụ 7. Cho biết: Trong các pin điện hoá sau, pin nào có sức điện động chuẩn lớn nhất? A. Pin Zn-Pb. B. Pin Pb-Cu. C. Pin Zn-Cu. D. Pin Al-Zn. |
Hiện nay, có nhiều loại pin đang được sử dụng phổ biến như acquy, pin nhiên liệu, pin Mặt Trời,...
Acquy là nguồn điện được sử dụng phổ biến trong các phương tiện giao thông, thiết bị lưu điện, phát điện. Acquy thuộc loại pin thứ cấp (pin sạc), các chất phản ứng được tái tạo trong quá trình sạc bằng dòng điện một chiều.
Pin nhiên liệu là loại pin điện hoá chuyển đổi hoá năng thành điện năng thông qua phản ứng oxi hoá - khử giữa nhiên liệu và chất oxi hoá. Trong đó, các nhiên liệu thường là methane, methanol, ethanol, hydrogen,... còn chất oxi hoá thường là oxygen. Pin nhiên liệu hydrogen - oxygen có nhiều ứng dụng và triển vọng trong tương lai.
Pin Mặt Trời (solar cell) gồm nhiều tấm vật liệu bán dẫn được ghép nối với nhau, có khả năng chuyển đổi quang năng thành điện năng.
Ưu, nhược điểm các loại pin trên được trình bày ở Bảng 15.2.
Bảng 15.2. Ưu, nhược điểm của acquy, pin nhiên liệu và pin Mặt Trời
Pin | Ưu điểm | Nhược điểm |
Acquy chì |
|
|
Pin nhiên liệu |
|
|
Pin Mặt Trời |
|
|
Pin lithium-ion Pin lithium-ion thuộc loại pin sạc, được sử dụng trong máy tính laptop, điện thoại, máy quay phim, phương tiện giao thông chạy điện,... Pin lithium-ion có nhiều ưu điểm như nhẹ, nhỏ gọn, bền, mật độ năng lượng cao, sạc nhanh và có thể sạc mọi thời điểm. Pin lithium-ion có nhược điểm là giá thành cao, dễ hư hỏng bởi nhiệt, tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ. Pin khô Pin khô thuộc loại pin sơ cấp (không sạc được), được dùng trong thiết bị điều khiển, máy ảnh, đồ chơi,... Pin khô có nhiều ưu điểm như năng lượng ổn định, giá rẻ, phù hợp các thiết bị di động. Pin khô có nhược điểm là điện áp thấp, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường. |
A. động năng. B. thế năng. C. điện năng. D. quang năng. |
Ví dụ 2. a) Hãy nêu một số ứng dụng của pin mặt trời trong đời sống. b) Hãy nêu một số thiết bị sử dụng acquy mà em biết. |
Ví dụ 3. Tìm hiểu và nêu ưu, nhược điểm của pin nhiên liệu, pin mặt trời và acquy. |
Ví dụ 4. Phân loại các loại pin sử dụng trong gia đình và đề xuất cách thu gom, xử lí khi hết hạn sử dụng để bảo vê môi trường. |
Ví dụ 5. Tìm hiểu và giải thích những vùng miền nào ở Việt Nam thích hợp với việc phát triển điện mặt trời. |
Dạng 1: Sức điện động chuẩn của pin điện hóa
Sức điện động của pin đo ở điều kiện chuẩn gọi là sức điện động chuẩn. Sức điện động chuẩn có thể xác định dựa vào thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hoá – khử tương ứng:
Ví dụ 1. Cho pin điện hoá tạo bởi hai cặp oxi hoá – khử ở điều kiện chuẩn: Pb2+/Pb và Zn2+/Zn với thế điện cực chuẩn tương ứng là –0,126 V và –0,762 V. Sức điện động chuẩn của pin là bao nhiêu volt (V)? (Kết quả làm tròn kết quả đến phần trăm). | ||||||||||||
Ví dụ 2. Một pin Galvani được lắp ghép từ hai điện cực tạo bởi hai cặp oxi hoá – khử là Pb2+/Pb ( | ||||||||||||
Ví dụ 3. Một pin điện hoá được thiết lập từ hai điện cực tạo bởi hai cặp oxi hoá − khử là M2+/M và Ag+/Ag. Cho biết:
Nếu M là một trong số các kim loại: Fe, Ni, Sn, Cu thì sức điện động chuẩn lớn nhất của pin bằng bao nhiêu volt (V)? (Kết quả làm tròn kết quả đến phần trăm). | ||||||||||||
Ví dụ 4. Sức điện động chuẩn của pin điện hoá H2 − Cu (gồm hai điện cực ứng với hai cặp oxi hoá − khử là 2H+/H2 và Cu2+/Cu) đo được bằng vôn kế có điện trở vô cùng lớn là 0,340 V. Thế điện cực chuẩn của cặp Cu2+/ Cu là bao nhiêu volt (V)? | ||||||||||||
Ví dụ 5. Pin X-Y có sức điện động chuẩn là 1,10 V với hai cặp oxi hoá – khử là X2+/X và Y2+/Y. Pin Y-Z có sức điện động chuẩn là 0,82 V với hai cặp oxi hoá – khử là Y2+/Y và Z2+/Z. Pin X-Z (với hai cặp oxi hoá – khử là X2+/X và Z2+/Z) có sức điện động chuẩn là bao nhiêu volt (V)? |
Copyright © 2025 Edupen || All Rights Reserved